1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua phân tích báo cáo tài chính NHTMCP ngoại thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 100

85 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Thông Qua Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả Nguyễn Quốc Cường
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Quỳnh Hương
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1 Tính cấp thiết của đề tài

  • 2 Mục tiêu nghiên cứu

  • 3 Tình hình nghiên cứu

  • 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 5 Phương pháp nghiên cứu

  • 6 Bố cục đề tài

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM THÔNG QUA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

  • 1.1 Khái quát về Ket quả hoạt động kinh doanh của NHTM

    • 1.1.1 Hoạt động kinh doanh của NHTM

    • 1.1.2 Ket quả hoạt động kinh doanh của NHTM

    • 1.1.3 Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh của NHTM

    • 1.1.3.1 Phương pháp Đánh giá truyền thống:

    • a Nội dung phân tích

  • 1.2 Đánh giá kết quả kinh doanh của NHTM thông qua phân tích BCTC

    • 1.2.1 Mức độ An toàn vốn

    • 1.2.2 Chất lượng Tài sản

    • 1.2.3 Khả năng sinh lời

    • 1.2.4 Tính thanh khoản

    • 1.2.5 Mức độ nhạy cảm với các rủi ro

  • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả HĐKD của NHTM

    • 1.3.1 Nhân tố khách quan

    • 1.3.2 Nhân tổ chủ quan

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THÔNG QUA PHÂN TÍCH BCTC NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

  • 2.1 Tổng quan Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

    • 2.1.1 Lịch sử hình thành & phát triển

    • 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong những năm qua

    • 2.1.2.1 Hoạt động Huy động vốn

    • Biểu đồ 2.1: Quy mô Huy động vốn Vietcombank giai đoạn 2015 - 2017

  • 2.2 Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh thông qua phân tích BCTC của

  • Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

    • 2.2.1 Phân tích Mức độ an toàn vốn

    • 2.2.1.1 Hệ số đòn bẩy tài chính

    • Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính Vietcombank giai đoạn 2015 - 2017

    • 2.2.2 Phân tích Chất lượng tài sản

    • 2.2.2.1 Tình hình biến động Tài sản

    • 2.2.3 Phân tích Khả năng sinh lời

    • 2.2.3.1 Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

    • Biểu đồ 2.21: ROA của Vietcombank giai đoạn 2015 - 2017

    • 2.2.4 Phân tích Tính thanh khoản

    • 2.2.4.1 Phân tích Trạng thái ngân quỹ

    • 2.2.5 Phân tích Mức độ nhạy cảm với rủi ro

    • 2.2.5.1 Rủi ro lãi suất

  • 3.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam thông qua phân tích BCTC

    • 3.3.1 Những Thành công

    • 3.3.2 Những Hạn chế & Nguyên nhân dẫn đến hạn chế

    • 3.3.2.1 Những hạn chế

    • • An toàn vốn

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THÔNG QUA PHÂN TÍCH BCTC

  • 3.1 Định hướng phát triển của NHTM Ngoại Thương Việt Nam

  • 3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam thông qua phân tích BCTC

  • 3.2.1 Tiếp tục gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu

  • 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam thông qua phân tích BCTC

    • 3.3.1 Đối với Chính Phủ

    • 3.3.2 Đối với Bộ tài chính

    • 3.3.3 Đối với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam

  • KẾT LUẬN

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

Đánh giá kết quả kinh doanh của NHTM thông qua phân tích BCTC

Xuất phát từ những thiếu sót trong các nghiên cứu trước đây và dựa trên bối cảnh ngành ngân hàng còn non trẻ của Việt Nam, tôi chọn Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - một trong những ngân hàng nhà nước lớn nhất, để làm đối tượng nghiên cứu Đề tài sẽ tập trung vào việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng này, nhằm làm rõ vai trò quan trọng của nó trong việc điều tiết vốn trong hệ thống ngân hàng nhà nước.

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là về Kết quả hoạt động hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời gian từ 2015 - 2017.

Khóa luận sẽ áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cơ bản, bao gồm phương pháp tổng hợp, hệ thống, thống kê, so sánh và suy luận logic để đảm bảo tính chính xác và sâu sắc trong phân tích.

6 Bố cục đề tài Đề tài được kết cầu thành 3 chương nghiên cứu với các nội dung chính.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA NHTM THÔNG QUA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM THÔNG QUA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1 Khái quát về Ket quả hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.1 Hoạt động kinh doanh của NHTM

Hiện nay, các hoạt động chính của ngân hàng thương mại được phân chia thành bốn nhóm chính: Huy động vốn, Tín dụng, Cung ứng dịch vụ thanh toán và Các hoạt động khác.

Hoạt động huy động vốn là rất quan trọng đối với ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc tạo lập nguồn vốn cho kinh doanh NHTM sử dụng các công cụ và biện pháp hợp pháp để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, từ đó cung cấp tín dụng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế Các kênh huy động vốn chủ yếu bao gồm tiền gửi, phát hành và chiết khấu giấy tờ có giá, vay mượn, cùng với các kênh huy động khác.

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tài sản và quyết định khả năng tồn tại cũng như phát triển của ngân hàng Các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn giúp tiết kiệm chi phí xã hội Dịch vụ thanh toán qua tài khoản bao gồm việc cung cấp các phương tiện thanh toán như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và nhiều dịch vụ thanh toán khác, nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng.

Ngoài ba hoạt động truyền thống, các ngân hàng thương mại hiện nay còn mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang các nghiệp vụ khác như bảo hiểm và tái bảo hiểm, kinh doanh ngoại hối, cũng như ủy thác và nhận ủy thác.

1.1.2 Ket quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp và nền kinh tế, từ đó đánh giá hiệu suất và hiệu quả trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh doanh.

Ngân hàng không chỉ là một doanh nghiệp thông thường mà còn là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế, quản lý lượng tài sản lớn và chuyển hóa các loại tài sản với khối lượng và kỳ hạn khác nhau Hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, và mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận là rõ ràng: rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn Vì vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng thương mại (NHTM), không thể chỉ dựa vào lợi nhuận mà cần xem xét nhiều yếu tố khác.

Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) là tổng hợp hiệu quả từ toàn bộ các hoạt động của ngân hàng, được thể hiện qua lợi nhuận và mối quan hệ giữa các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt.

1.1.3 Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh của NHTM

1.1.3.1 Phương pháp Đánh giá truyền thống: a Nội dung phân tích

Phương pháp truyền thống đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng dựa trên hai biến số tài chính chính Các chỉ số này giúp phân tích và rút ra kết luận về kết quả hoạt động của các tổ chức tài chính.

Hệ số tài chính được phân loại thành ba nhóm chính: chỉ số sinh lời, tỷ số hiệu quả hoạt động và các hệ số rủi ro tài chính ngân hàng.

Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời: Đánh giá về thu nhập, Đánh giá về chi phí, Đánh giá về khả năng sinh lời.

- Đánh giá về Thu nhập: Tốc độ tăng trưởng thu nhập, Tỷ trọng từng khoản thu nhập,

- Đánh giá về Chi phí: Tốc độ tăng chi phí, Tỷ trọng từng khoản chi phí Các chỉ số phản ánh Quy mô, chất lượng Tài sản - Nguồn vốn

- Đánh giá về Tài sản: Quy mô & Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, Cơ cấu tài sản sinh lời

- Đánh giá về Nguồn vốn: Quy mô & Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, Cơ cấu nguồn vốn

Các chỉ số phản ánh rủi ro bao gồm rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối Phương pháp này đã tồn tại lâu đời, phổ biến và dễ hiểu, phù hợp với mọi đối tượng trong và ngoài ngành.

Nhược điểm: Các chỉ số chưa đánh giá được một cách toàn diện hiệu quả hoạt a Nội dung phân tích

CAMESL is a comprehensive assessment system that evaluates the financial stability of organizations, encompassing key factors such as Capital Adequacy (safety of capital), Asset Quality (quality of assets), Management (management effectiveness), Earnings (profitability), and Liquidity (availability of cash).

(Thanh khoản), Sensitivity to Market Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường).

Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn)

THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THÔNG

Tổng quan Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Tên ngân hàng : NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Tên giao dịch : V IETCOMBANK

Trụ sở chính : 198 Trần Quang Khải, Q Hoàn Kiếm, TP Hà Nội Điện thoại : 84 - 4 - 3 9343 137

Website : Https://www.Vietcombank.com.vn

2.1.1 Lịch sử hình thành & phát triển

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập vào ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được chọn để thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách ngân hàng thương mại cổ phần từ ngày 02/6/2008 sau khi hoàn tất kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng Đến ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) đã được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.

Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank đã phát triển thành ngân hàng đa năng, cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế Ngân hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng và tài trợ, với hơn 500 chi nhánh, phòng giao dịch và văn phòng đại diện trong và ngoài nước Vietcombank có trụ sở chính tại Hà Nội, 101 chi nhánh, 395 phòng giao dịch, 2.407 máy ATM và hơn 43.000 đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn quốc Hoạt động của ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.726 ngân hàng đại lý tại 158 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Ngân hàng này bắt đầu là một ngân hàng nhà nước chuyên cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế Sau hai lần bán vốn trên thị trường chứng khoán, tỷ lệ sở hữu hiện tại là: Ngân hàng nhà nước nắm giữ 77,1%, Mizuho Bank sở hữu 15% và các cổ đông khác chiếm 7,9%.

Vietcombank hiện có 5 công ty con, 3 công ty liên doanh và 2 công ty liên kết Ngoài ra, ngân hàng này cũng nắm giữ một lượng cổ phiếu nhất định tại một số ngân hàng khác như MBBank, Eximbank và OCB.

Vietcombank sở hữu nhiều công ty hoạt động đa dạng cả trong và ngoài nước, chuyên về các lĩnh vực như Ngân hàng, Cho thuê tài chính, Chứng khoán, Cho thuê văn phòng, Dịch vụ tài chính, Chuyển tiền kiều hối, Quản lý quỹ đầu tư và Bảo hiểm nhân thọ.

Cơ cấu tổ chức Vietcombank gồm các bộ phận chính: Đại hội đồng cổ đông, Ban

Kiểm soát, Hội đồng quản trị, Ban điều hành và các Khối phòng ban.

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Các hoạt động của cơ quan này diễn ra thông qua cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý ngân hàng, có quyền quyết định và thực hiện các nghĩa vụ không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Trong cấu trúc của Hội đồng quản trị, có các Ủy ban như Ủy ban Quản lý nhân sự và Ủy ban Quản lý rủi ro.

Ban Kiểm soát có nhiệm vụ giám sát việc tuân thủ các quy định pháp luật và Điều lệ ngân hàng trong quản trị và điều hành ngân hàng Ban cũng chịu trách nhiệm trước pháp luật và Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao Để hỗ trợ cho Ban Kiểm soát, có sự tham gia của Kiểm toán nội bộ.

Ban Điều hành gồm Tổng Giám đốc, các phó Tổng Giám đốc, và Kế toán, có nhiệm vụ bổ nhiệm và miễn nhiệm Dưới sự quản lý của Ban Điều hành, các bộ phận như Kiểm tra nội bộ, Hội đồng tín dụng Trung ương, và ALCO cũng hoạt động để đảm bảo sự vận hành hiệu quả của tổ chức.

Ngân hàng được tổ chức thành các bộ phận chuyên trách để quản lý hiệu quả các hoạt động, bao gồm Khối Ngân hàng bán buôn, Khối Ngân hàng bán lẻ, Khối Quản lý rủi ro, Khối Kinh doanh & Quản lý vốn, Khối Tác nghiệp, Khối Tài chính - Kế toán, cùng với các bộ phận hỗ trợ khác.

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong những năm qua

2.1.2.1 Hoạt động Huy động vốn

Biểu đồ 2.1: Quy mô Huy động vốn Vietcombank giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị: tỷ đồng

Tiền gửi KH Tiền gửi & Vay TCTD

M N Ợ NHNN & Chính phủ Phát hành GTCG

> Tốc độ tăng trưởng Nguồn vốn huy động

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank và tính toán của tác giả)

Theo biểu đồ, khối lượng vốn huy động của Vietcombank đã tăng liên tục từ năm 2015 đến năm 2017 Mặc dù tổng số vốn tăng qua từng năm, nhưng tốc độ tăng trưởng lại có sự biến động đáng chú ý trong giai đoạn này.

Từ năm 2015 đến 2016, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động có xu hướng chững lại ở mức 18% Tuy nhiên, vào năm 2017, tốc độ này đã tăng mạnh lên 33%, cho thấy sự phục hồi và phát triển tích cực của nguồn vốn huy động trong năm đó.

Từ năm 2015, tổng giá trị tăng từ 617 nghìn tỷ đồng lên hơn 727 nghìn tỷ đồng vào năm 2016, đạt mức tăng trưởng 17,8% Tuy nhiên, sang năm 2017, tốc độ tăng trưởng đã nhảy vọt lên 33%, đưa tổng giá trị vượt qua con số ấn tượng.

Hơn 70% nguồn vốn huy động của Vietcombank đến từ tiền gửi khách hàng, với giá trị tiền gửi tăng dần qua các năm Mặc dù tốc độ tăng trưởng trong năm 2016 giảm xuống 18% so với 19% năm 2015, nhưng năm 2017 đã ghi nhận sự bứt phá với mức tăng trưởng đạt 20% Cụ thể, tiền gửi khách hàng tăng từ hơn 501 nghìn tỷ đồng năm 2015 lên hơn 590 nghìn tỷ đồng năm 2016, và tiếp tục tăng lên hơn 708 nghìn tỷ đồng năm 2017 Mặc dù Vietcombank có lãi suất huy động thấp nhất trên thị trường, nhưng sự tăng trưởng này vẫn diễn ra ổn định, với khối lượng tăng gần 8000 tỷ đồng mỗi năm, chủ yếu nhờ vào việc phát hành trái phiếu trung và dài hạn.

Giai đoạn 2016 - 2017 chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ của nợ ngân hàng nhà nước và chính phủ, với mức tăng trưởng lên tới 216%, từ 54.151 nghìn tỷ đồng lên 171.385 nghìn tỷ đồng Đáng chú ý, 90% trong số này đến từ các khoản mục chính.

Tiền gửi KBNN, điều này cho thấy uy tín và thương hiệu của Vietcombank

Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh thông qua phân tích BCTC của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

2.2.1 Phân tích Mức độ an toàn vốn

2.2.1.1 Hệ số đòn bẩy tài chính

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính Vietcombank giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị: lần

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank)

Từ biểu đồ, có thể nhận thấy rằng tỷ lệ đòn bẩy của Vietcombank đã tăng liên tục từ năm 2015 đến 2017, cụ thể là từ 13,98% vào năm 2015 lên 15,4% vào năm 2016 và đạt mức cao nhất 18,88% vào năm 2017 Để hiểu rõ hơn về sự tăng trưởng này, cần xem xét các chỉ số cấu thành Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.

Biểu đồ 2.7: Quy mô và xu hướng tăng trưởng Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị: Quy mô (nghìn tỷ) - Tốc độ (phần trăm)

> Tốc độ tăng trưởng VCSH

9 Tốc độ tăng trưởng Nợ phải trả

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank và tính toán của tác giả)

Trong ba năm qua, tỷ lệ đòn bẩy tài chính của Vietcombank đã tăng lên đáng kể, điều này có thể được lý giải qua biểu đồ Nguyên nhân chính là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu (VCSH) không theo kịp với tốc độ tăng của nợ phải trả, dẫn đến sự gia tăng liên tục của tỷ lệ đòn bẩy.

Tốc độ tăng trưởng của nợ phải trả đã tăng từ 18,01% lên 32,88%, dẫn đến quy mô khoản mục này tăng từ 629 nghìn tỷ vào năm 2016 lên 982 nghìn tỷ vào cuối năm 2017 Sự gia tăng này đã tác động đến lợi nhuận và quỹ của ngân hàng, làm cho tỷ lệ đòn bẩy tài chính tăng cao trong ba năm qua Để có cái nhìn rõ hơn về sự tăng trưởng của nợ phải trả, cần xem xét các chỉ tiêu cấu thành của khoản mục này.

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu Nợ phải trả Vietcombank giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị: phần trăm

■ Tiền gửi KH ■ Tiền gửi & Vay TCTD ■ Nợ NHNN & Chính phủ

■ Phát hành GTCG ■ Vốn tài trợ & ủy thác ■ Các khoản nợ khác

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank và tính toán của tác giả)

Theo biểu đồ, nguồn vốn huy động từ tiền gửi khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, dao động từ 72% đến 79% Phần còn lại được huy động qua nhiều hình thức khác nhau Quy mô nguồn vốn ngoài tiền gửi khách hàng có sự biến động qua các năm, chủ yếu tập trung vào tiền gửi khách hàng, tiền gửi và vay từ tổ chức tín dụng khác, cùng với vay từ Chính phủ.

Biểu đồ 2.9: Cơ cấu và Tốc độ tăng trưởng Tiền gửi theo kỳ hạn Vietcombank giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị: phần trăm

Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn

⅜ Tốc độ tăng tiền gửi không kỳ hạn ⅜ Tốc độ tăng tiền gửi có kỳ hạn

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank và tính toán của tác giả)

Tiền gửi khách hàng đã tăng trưởng ổn định với mức trung bình 16% mỗi năm Trong bối cảnh lạm phát thấp, thị trường chứng khoán vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro và thị trường bất động sản chưa phục hồi, việc gửi tiền vào ngân hàng trở thành một lựa chọn an toàn cho nhiều người.

Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn/tiền gửi có kỳ hạn và Tỷ trọng Tỷ trọng tiền gửi Tổ

Sự tăng trưởng của nền kinh tế và xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt đã thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của tiền gửi không kỳ hạn, với mức tăng 13% trong năm 2016 so với năm 2015, đạt 159.627 tỷ đồng Ngược lại, tiền gửi có kỳ hạn lại có xu hướng giảm.

2017 đã tăng 26% ( tức 201.004 tỷ đồng) so với 2015 Ngược lại, tốc độ tăng của Tiền gửi có kỳ hạn lại giảm từ 19% vào năm 2016 xuống 17% vào năm 2017.

Biểu đồ 2.10: Quy mô & Tốc độ tăng trưởng Vay NHNN & Chính phủ

^≡Vay NHNN Tiền gửi thanh toán KBNN

> Tốc độ tăng Vay NHNN

> Tốc độ tăng Tiền gửi thanh toán KBNN

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank và tính toán của tác giả)

Khoản mục Vay NHNN & Chính phủ năm 2017 đã tăng mạnh so với năm 2016, chủ yếu nhờ vào nguồn Tiền gửi thanh toán của Kho bạc nhà nước đạt 165.081 tỷ đồng, trong khi năm 2016 và 2015 chỉ đạt 4.630 và 2.861 tỷ đồng Nguyên nhân chính là do Vietcombank đóng vai trò là một trong những kênh giải ngân lớn của Chính phủ Ngược lại, Vay NHNN lại ghi nhận sự giảm mạnh, với tốc độ tăng giảm từ 135% vào năm 2015 xuống -10% vào năm 2017.

Biểu đồ 2.11: Tốc độ tăng trưởng GTCG Trung và Dài hạn giai đoạn 2015 - 2017

200% GTCG trung và dài hạn 150% 9 lốc độ tăng trưởng

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank)

Phát hành GTCG tăng khá đều qua các năm với mức tăng trung bình khoảng

7.800 tỷ (khối lượng các năm lần lượt là 2.472 tỷ - 10.280 tỷ - 18.211 tỷ) Trong khi

Ngân hàng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Giấy tờ có giá ngắn hạn đang giảm dần về tỷ trọng, trong khi Kỳ phiếu trung và dài hạn tăng mạnh với tốc độ trung bình 636%, tương đương hơn 15.500 tỷ đồng, chiếm 95% tổng phát hành GTCG Vietcombank phát hành GTCG trung và dài hạn chủ yếu để bổ sung vốn cấp 2, nhằm giảm tỷ lệ an toàn vốn CAR và đáp ứng quy định của NHNN.

Vốn tài trợ và Ủy thác, cùng với các khoản nợ khác, chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, lần lượt là 0,2% và 2,5% Những tỷ lệ này không có sự biến động mạnh qua các năm.

Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ Đòn bẩy tài chính của Vietcombank, Vietinbank và BIDV giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị: lần

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank, Vietinbank và BIDV)

So với BIDV và Vietinbank, tỷ lệ sử dụng đòn bẩy tài chính của Vietcombank nằm ở mức trung bình Tốc độ tăng trưởng tỷ lệ này của cả ba ngân hàng vào năm 2016 tương đương nhau (khoảng 10 ~ 13%), nhưng đến năm 2017, Vietcombank ghi nhận mức tăng trưởng 22,6%, trong khi BIDV và Vietinbank chỉ đạt 9,8% và 10,6% Nguyên nhân chính là do khối lượng nợ phải trả của Vietcombank tăng mạnh, từ 787 nghìn tỷ lên 982 nghìn tỷ, trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng từ 48 nghìn tỷ lên 52 nghìn tỷ.

2.2.1.2 Hệ số an toàn vốn tối thiểu

Bảng 2.1: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của Vietcombank, Vietinbank và

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank, Vietinbank và BIDV)

Trong bối cảnh nền kinh tế hồi phục, các ngân hàng thương mại (NHTM) đang nỗ lực giảm Tỷ lệ An toàn vốn để đáp ứng yêu cầu 9% của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Đặc biệt, ba ngân hàng lớn là Vietcombank, Vietinbank và BIDV đã được NHNN cho phép áp dụng thí điểm Basel II với tỷ lệ 8% từ cuối quý 3/2017 Đến cuối năm 2017, tỷ lệ an toàn vốn của ba ngân hàng này đã gần đạt mức tối thiểu 9% Tuy nhiên, với kế hoạch tăng trưởng tín dụng của NHNN năm 2018 lên tới 17%, việc áp dụng Basel II sẽ tiếp tục là thách thức cho các NHTM.

Nếu ba ngân hàng này không thực hiện các biện pháp bổ sung, Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sẽ giảm từ 2-3% Để đạt được tỷ lệ An toàn vốn theo quy định, BIDV và Vietinbank đã áp dụng nhiều phương pháp như giảm tỷ trọng tài sản rủi ro cao, tăng tỷ trọng tài sản rủi ro thấp hoặc vừa phải, bán vốn cho nhà đầu tư chiến lược, phát hành trái phiếu bổ sung vốn cấp 2 và tăng tỷ lệ tạo vốn từ lợi nhuận để lại Cụ thể, BIDV đã bán 30% vốn cho đối tác chiến lược nước ngoài, trong khi Vietinbank đã hoàn thành phát hành 8000 tỷ đồng trái phiếu để bổ sung vốn cấp 2.

Vietcombank, giống như BIDV và Vietinbank, đã tăng cường tỷ lệ tạo vốn từ lợi nhuận giữ lại và trong năm 2016 đã phát hành hơn 2000 tỷ đồng trái phiếu trung hạn để cải thiện vốn cấp 2, nâng cao hệ số CAR Năm 2017, ngân hàng tiếp tục phát hành thêm 7000 tỷ đồng trái phiếu trung và dài hạn nhằm bổ sung vốn cấp 2 Mặc dù áp dụng Basel II, CAR của Vietcombank năm 2017 vẫn đạt 9,15%, nhưng để đảm bảo mức CAR tối thiểu 8% theo quy định, ngân hàng cần thực hiện thêm các biện pháp bổ sung.

Hạn chế mức tăng trưởng tín dụng trong năm 2018 là điều khó khả thi khi mức tăng trưởng năm 2017 đã đạt 17,2%, gần sát mức cho phép 18% của NHNN Mặc dù Vietcombank có giá vốn đầu vào thấp, việc tiếp tục giảm mức tăng trưởng tín dụng sẽ làm giảm lợi nhuận, dẫn đến mất lòng tin từ cổ đông và nhà đầu tư Thêm vào đó, phát hành trái phiếu dài hạn để bổ sung vốn cấp 2 cũng gặp khó khăn do nhiều ngân hàng cùng thực hiện, khiến lãi suất tăng cao và tạo áp lực lên chi phí vốn.

Vietcombank là ngân hàng có lãi suất huy động thấp nhất trên thị trường, nhưng đang thiếu nguồn vốn không phải huy động để bổ sung vốn cấp 1 và cấp 2 Giải pháp khả thi hiện tại của ngân hàng là bán vốn cho đối tác chiến lược nước ngoài hoặc thực hiện pha loãng cổ phiếu.

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng

Tiền mặt, vàng, đá quý 8.51

9,0 Tiền gửi & Cho vay TCTD 131.527 19,5 %

2.2.2 Phân tích Chất lượng tài sản

2.2.2.1 Tình hình biến động Tài sản

Bảng 2.2: Cơ cấu tổng tài sản của Vietcombank giai đoạn 2015 - 2017

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank và tính toán của tác giả)

Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam thông qua phân tích BCTC

Việt Nam thông qua phân tích BCTC

Trong bối cảnh nền kinh tế hồi phục, ngành ngân hàng, đặc biệt là Vietcombank, đang ghi nhận sự phát triển tích cực Ngân hàng này đang tập trung vào ba lĩnh vực chủ chốt: bán lẻ, kinh doanh vốn và dịch vụ Mặc dù vẫn đối mặt với nhiều thách thức, nhưng tập thể Ban Lãnh Đạo cùng cán bộ nhân viên vẫn nỗ lực vượt qua khó khăn để đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

Nguồn vốn huy động giá rẻ và Tiền gửi KBNN tăng mạnh mẽ trong giai đoạn

Từ năm 2015 đến 2017, khối lượng và tỷ trọng nguồn vốn giá rẻ của ngân hàng tăng cao, cho thấy khả năng cung cấp dịch vụ và uy tín của ngân hàng ngày càng được cải thiện Bên cạnh đó, việc ngân hàng trở thành một trong những kênh giải ngân lớn của Chính phủ cũng góp phần nâng cao thương hiệu của mình.

Cơ cấu nguồn vốn huy động của Vietcombank được duy trì ổn định với hơn 70% từ tiền gửi khách hàng Tăng trưởng mạnh mẽ và hiệu quả của nguồn vốn này giúp ngân hàng mở rộng quy mô, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và đảm bảo thanh khoản.

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn được duy trì ở mức an toà n trong 3 năm qua.

Việc NHNN thí điểm Basel II vào cuối Quý 3 - 2017 đã đặt ra thách thức lớn cho các ngân hàng, trong đó có Vietcombank Tuy nhiên, Vietcombank đã nỗ lực vượt bậc để duy trì tỷ lệ CAR đạt yêu cầu của NHNN, trong khi hầu hết các ngân hàng thí điểm khác đều giảm xuống ngưỡng tối thiểu 9% Trong bối cảnh BIDV và Vietinbank đã áp dụng mọi biện pháp để tăng vốn tự có, Vietcombank vẫn còn lựa chọn phát hành cổ phiếu cho đối tác chiến lược và gia tăng tỷ lệ lợi nhuận bổ sung vốn chủ sở hữu.

Ngân hàng đã điều chỉnh cơ cấu tín dụng để phù hợp với chính sách chuyển đổi từ ngân hàng bán buôn sang ngân hàng bán lẻ, giảm tỷ trọng tín dụng vào các ngành nghề truyền thống và tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân Mặc dù thay đổi này, tốc độ tăng trưởng tín dụng vẫn duy trì ổn định ở mức 19% mỗi năm.

Tiếp tục dẫn đầu toàn ngành về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và trái phiếu ;

Ngân hàng giữ vững vị trí số 1 trên thị trường trái phiếu và kinh doanh ngoại hối, với doanh số giao dịch ngoại tệ dẫn đầu toàn hệ thống Ngân hàng cũng là một trong những đối tác hàng đầu cung cấp dịch vụ đại lý thanh toán cho các ngân hàng nội địa và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, đồng thời tiên phong trong việc mở rộng thanh toán bằng đồng bản tệ với các đối tác thương mại lớn của Việt Nam.

2016 và tỷ lệ nợ nhóm 5 được giảm xuống mức thấp nhất hệ thống Đây là một thành quả cực kỳ đáng khen của Vietcombank.

Lợi nhuận của ngân hàng tiếp tục duy trì vị trí hàng đầu trong hệ thống, với sự tăng trưởng ổn định bất chấp quá trình chuyển đổi cơ cấu khách hàng và lĩnh vực tín dụng Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm luôn cao hơn năm trước, nhờ vào các hoạt động kinh doanh ngoại tệ và góp vốn mua cổ phần Đây là thành quả từ nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Vietcombank đang nổi bật với ROA và ROE tăng trưởng cao, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng, trong khi BIDV và Vietinbank có xu hướng chững lại Bên cạnh đó, tỷ lệ NIM và N-NIM cũng cho thấy khả năng sinh lời của Vietcombank đang ở mức tốt Ngân hàng cần tiếp tục phát huy để duy trì vị trí dẫn đầu.

Thanh khoản của ngân hàng ngày càng được cải thiện nhờ việc duy trì một lượng tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các tổ chức tín dụng khác Sự gia tăng này đã tạo ra nguồn thanh khoản dồi dào cho ngân hàng, với tỷ lệ dự trữ thanh khoản và tỷ lệ trạng thái tiền mặt tăng lên từ 20,71%.

14,99% vào năm 2015 lên 27,72% và 16,34% vào năm 2017 thể hiện sự chú trọng của Vietcombank trong quản lý rủi ro thanh khoản.

• Mức độ nhạy cảm với các rủi ro

Tác động của rủi ro lãi suất đang có xu hướng giảm, thể hiện qua việc hệ số GAP/A của ngân hàng giảm từ 8,05% vào năm 2015 xuống còn 5,88% vào năm 2017 Điều này cho thấy sự chú trọng ngày càng cao của ngân hàng trong việc quản lý rủi ro lãi suất.

Rủi ro tiền tệ có ảnh hưởng hạn chế đến hoạt động của ngân hàng, với tỷ lệ trạng thái ngoại tệ trên vốn tự có của Vietcombank luôn duy trì dưới mức trần 20% do NHNN quy định Điều này chứng tỏ ngân hàng đã thực hiện hiệu quả các biện pháp kiểm soát trạng thái ngoại tệ nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá.

3.3.2 Những Hạn chế & Nguyên nhân dẫn đến hạn chế

Hoạt động huy động vốn đầu vào hiện chưa tương xứng với quy mô và mạng lưới của các chi nhánh Mặc dù lượng vốn huy động năm 2017 đã tăng gấp đôi so với năm 2016, nhưng khối lượng huy động trên mỗi chi nhánh chỉ tăng 3% Đồng thời, cần chú trọng huy động thêm vốn từ giấy tờ có giá để bổ sung nguồn vốn cấp.

Vietcombank đang nỗ lực tăng hệ số an toàn vốn, mặc dù ngân hàng này không thiếu nguồn vốn giá rẻ Tuy nhiên, điều này cũng tạo áp lực lên chi phí, khi tất cả các ngân hàng tham gia thí điểm Basel II đều áp dụng phương pháp tương tự để nâng cao cấp vốn cấp 2.

Hệ số CAR của Vietcombank đã giảm từ 11.13% năm 2016 xuống 9.15% năm 2017 sau khi áp dụng Basel II, cho thấy xu hướng giảm trong hệ số an toàn vốn Trong khi đó, hệ số đòn bẩy tài chính tăng từ 13,98 lên 18,88 lần, phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu không theo kịp tốc độ huy động vốn Sự giảm sút của CAR hiện tại đang tạo áp lực lên Vietcombank trong việc tăng vốn trong năm tới.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Vietcombank dự kiến sẽ không theo kịp Vietinbank và BIDV trong ba năm tới, đặc biệt khi Việt Nam bắt đầu thực hiện hiệp định CPTPP Thị trường tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên như Công nghiệp chế tạo, Chế biến và Điện tử & Viễn thông sẽ gia tăng mạnh mẽ Đồng thời, việc Vietcombank chuyển hướng sang lĩnh vực bán lẻ có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng so với hai ngân hàng chuyên cung cấp tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THÔNG QUA PHÂN TÍCH BCTC

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:38

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w