1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHTMCP ngoại thương việt nam khóa luận tốt nghiệp 153

88 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Khẩu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả Lê Thị Mai
Người hướng dẫn ThS. Đinh Đức Thịnh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 789,83 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • 1. Sự cần thiết của đề tài

    • 2. Tổng quan nghiên cứu

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu

    • 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu nghiên cứu

    • 6. Ket cấu của khóa luận

    • 1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu

    • 1.1.2. Nhu cầu tài trợ xuất khẩu

    • 1.1.3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất khẩu

    • 1.2.1. Khái niệm tín dụng tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng thương mại

    • 1.2.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu

    • thương mại.

    • 1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu

    • Tỷ lệ dư nợ TDXK Tổng nguồn vốn

    • Dư nợ TDXK Tổng nguồn vốn

    • λ, , Doanh số thu nợ TDXK

    • Hệ số thu uợ TDVK = — ; ɪ, , —TTTT 7777

    • Doanh số cho vay tài trợ XK

    • _ Hợ ữuá hạn TDVK

    • Tỷ /ệ dư nợ ơuá hạn TDVK(%) = , " ɪ × 100

    • v ' TổHế/ dư nợ TDVK

    • _ Lãi từ hoạt động tín dụng XK

    • Tỷ /ệ /ợĩ nhuận tín dụuơ XK (%) = ,—r-Ξ × 100

    • Tong lợi nhuận

    • Lãi từ tín dụng XK

    • Tỷ /ệsinh Zờĩ của XK (%) = ɪ —, Γ∖ ʌ ʊ,z × 100

    • TOng dư nợ bình quân XK

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

      • Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ TD theo kì hạn

      • Bảng 2.6. Cơ cấu DNTD tài trợ XK theo đối tượng KH

      • Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ TD tài trợ XK theo sản phẩm

      • Biểu đồ 2.7. Tốc độ gia tăng dư nợ và Thu nhập từ hoạt động TD tài trợ XK từ năm 2017-2019.

      • Bảng 2.10. DNTD và thu nhập từ lãi hoạt động TD của Vietcombank từ năm

      • 2017-2019.

      • Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ thu nhập (từ lãi)/dư nợ trong hoạt động TD tài trợ XK từ năm 2017-2019

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2. Những hạn chế

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng xuất khẩu của Việt Nam

      • 3.1.2. Định hướng và mục tiêu trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của Vietcombank

      • 3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn

      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

      • 3.2.3. Đẩy mạnh công tác Marketing

      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá dự án xuất khẩu

      • 3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu

      • 3.2.6. Hoàn thiện hệ thống quy trình nghiệp vụ tài trợ XK

      • 3.2.7. Phối hợp chặt chẽ hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu với hoạt động huy động vốn và kinh doanh ngoại tệ

      • 3.2.8. Duy trì và phát triển quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài

      • 3.2.9. Hoàn thiện đổi mới công nghệ ngân hàng phù hợp với yêu cầu quốc tế

      • 3.3.1. Đối với chính phủ và Bộ Ngành liên quan

      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.3. Đối cới các doanh nghiệp xuất khẩu

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN CHUNG

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI VÀ TÁC ĐỘNG

CỦA NÓ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1.1 LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1.1.1 Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu (XK) là hình thức cơ bản của ngoại thương, ngày càng phát triển trong bối cảnh thương mại toàn cầu và hội nhập quốc tế Mục đích của XK là khai thác lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và mức sống cho người lao động Đối với chính phủ, XK là lĩnh vực thiết yếu trong chiến lược phát triển quốc gia, giúp nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế và tạo nguồn thu ngoại tệ Hoạt động XK cũng tạo cơ hội cho doanh nghiệp cạnh tranh về giá cả và mẫu mã hàng hóa, từ đó tăng lợi nhuận và mở rộng quan hệ buôn bán với đối tác nước ngoài, giúp người lao động nâng cao năng lực chuyên môn và tiếp thu kinh nghiệm quản lý.

Mặc dù hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích và cơ hội, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức và sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường quốc tế Để thành công, các doanh nghiệp cần phải năng động, sáng tạo và không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, đồng thời vượt qua các rào cản về địa lý, loại tiền thanh toán, biến động tỷ giá hối đoái, cũng như sự khác biệt trong tập quán quốc tế và luật lệ.

Tài trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu không chỉ mang lại lợi ích cho chính các doanh nghiệp mà còn cho các ngân hàng thương mại (NHTM), khi hoạt động tín dụng thương mại xuất khẩu đóng góp đáng kể vào thu nhập của họ Điều này giúp các NHTM mở rộng danh mục sản phẩm và dịch vụ, đồng thời nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế Mối quan hệ chặt chẽ giữa NHTM và doanh nghiệp xuất khẩu chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu.

1.1.2 Nhu cầu tài trợ xuất khẩu

Trong quy trình xuất khẩu hàng hóa, nhà xuất khẩu thường cần sự tài trợ từ ngân hàng để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của từng giao dịch Trong giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện tại hội chợ, đàm phán sơ bộ và lập kế hoạch, các chuyên gia phải thực hiện nhiều chuyến đi dài ngày và tiến hành nhiều cuộc đàm phán Họ cũng cần tạo ra hàng mẫu và mô hình để giới thiệu, hoàn tất tài liệu thiết kế và tính toán chính xác cho việc đàm phán hợp đồng Chi phí cho những hoạt động này có thể khá lớn, đặc biệt đối với những cơ sở kinh doanh có tiềm lực tài chính hạn chế.

Trong giai đoạn ký kết hợp đồng, nếu nhà xuất khẩu chưa có uy tín cao trên thị trường quốc tế, đối tác có thể yêu cầu bảo đảm giao hàng hoặc bảo đảm hoàn thành công trình Bảo đảm này sẽ có hiệu lực trong trường hợp việc giao hàng hoặc hoàn thành công trình không thực hiện đúng theo thỏa thuận đã ký kết.

Trong trường hợp nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc và nhà nhập khẩu là người nước ngoài đang gặp khó khăn về tài chính, nhà xuất khẩu có thể đề nghị ngân hàng của mình hỗ trợ tài chính.

Trong giai đoạn sản xuất, mặc dù đã có thỏa thuận về thanh toán tiếp theo từ người mua, nhưng thường xuất hiện nhu cầu tài chính cao liên quan đến vật tư và các chi phí khác, vượt quá các khoản thanh toán tạm thời.

Trong giai đoạn cung ứng, có thể phát sinh nhiều chi phí cần được tài trợ, bao gồm chi phí vận tải và bảo hiểm, tùy thuộc vào điều kiện cung ứng cụ thể.

Giai đoạn lắp ráp, chạy thử và bàn giao công trình là bước quan trọng sau khi hàng hóa được giao đến địa điểm quy định Nhà xuất khẩu cần tính toán chi phí cho việc lắp ráp và chạy thử sản phẩm cho đến khi người mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán.

-Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này người mua có quyền yêu cầu được bảo hàng ở ngân hàng của nhà XK trước khi thanh toán.

Giai đoạn thanh toán trong xuất khẩu hiện nay yêu cầu người xuất khẩu cung cấp ưu đãi thanh toán dài hạn cho người mua, điều này cần sự chấp thuận từ cả người xuất khẩu và ngân hàng của họ Trong thời gian chờ thanh toán, nhà xuất khẩu thường cần được tài trợ để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo.

1.1.3 Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu (XK) là một trong những hoạt động kinh tế chủ chốt, vì vậy nó nhận được sự tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau Các nguồn tài trợ thường được sử dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tài chính, và các quỹ hỗ trợ phát triển.

Tín dụng thương mại, hay còn gọi là tín dụng nhà cung cấp, là nguồn tài trợ ngắn hạn phổ biến thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa và dịch vụ, sử dụng các công cụ như kỳ phiếu và hối phiếu Nó dễ thực hiện, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt cao nhờ vào việc chiết khấu tại ngân hàng và linh hoạt về thời gian Tuy nhiên, các công cụ như hối phiếu thường yêu cầu sự chấp nhận hoặc bảo đảm từ ngân hàng.

Các khoản phải nộp phải trả bao gồm thuế chưa nộp, tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên, và các khoản khác Đây là nguồn tài trợ có tính thời điểm cao, thường nhỏ và không ổn định, đặc biệt đối với các doanh nghiệp tư nhân.

Vốn tự có bao gồm vốn khởi nghiệp và lợi nhuận để lại cùng với khấu hao, giúp doanh nghiệp giảm hệ số nợ và tăng cường tính chủ động trong kinh doanh Tuy nhiên, nguồn tài trợ này có giới hạn về quy mô và thường đi kèm với chi phí cơ hội cao khi giữ lại lợi nhuận.

Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn trung và dài hạn, mang lại sự chủ động trong việc quản lý tài chính và giảm nguy cơ phá sản Hình thức này giúp doanh nghiệp không phải phân chia lợi tức cổ phần trong thời gian khó khăn, đồng thời tăng vốn chủ sở hữu và giảm hệ số nợ Tuy nhiên, chỉ những doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện nhất định mới có thể áp dụng hình thức này Tại Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển, việc sử dụng hình thức tài trợ này vẫn còn hạn chế và chưa mang lại hiệu quả cao.

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CHO CÁC

Những kết quả đạt được 45

Trong giai đoạn 2017 - 2019, đặc biệt là năm 2019, kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn với sự tăng trưởng chậm lại của các nền kinh tế lớn, cạnh tranh thương mại quốc tế gia tăng và tác động tiêu cực từ thương chiến Mỹ - Trung Dù vậy, Vietcombank (VCB) vẫn khẳng định được sức hút của mình và tiếp tục đạt được nhiều thành công đáng kể trong bối cảnh đầy thách thức này.

Quy mô hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu (TD tài trợ XK) ngày càng được mở rộng, với dư nợ đạt 442.954 tỷ đồng vào cuối năm 2019 Từ 2017 đến 2019, hoạt động TD tài trợ XK ghi nhận tốc độ tăng trưởng nhanh, vượt trội hơn so với tốc độ tăng trưởng của tín dụng nói chung Vietcombank đã chủ động thu hồi nợ quá hạn và nợ xấu thông qua việc thành lập các nhóm chuyên trách, theo dõi và thúc giục thu nợ đúng hạn, nhờ đó tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng này giảm dần.

Để đáp ứng nhu cầu của các nhóm khách hàng, VCB xây dựng và duy trì các nhóm khách hàng truyền thống trong hoạt động tài trợ xuất khẩu Những nhóm khách hàng này chủ yếu bao gồm các tập đoàn trong các lĩnh vực viễn thông, y tế và dược phẩm Nhờ vào sự hỗ trợ từ các nhóm khách hàng này, VCB có thể duy trì tốc độ tăng trưởng về dư nợ cũng như đảm bảo tính ổn định trong thu nhập.

Ngân hàng luôn nỗ lực đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống Để phát triển, ngân hàng không ngừng giới thiệu các sản phẩm mới như bảo lãnh thanh toán thuế xuất nhập khẩu, bao thanh toán chuyên biệt, và thư tín dụng trả chậm có thể thanh toán ngay (L/C UPAS) để chia sẻ rủi ro Bên cạnh đó, chính sách giá của Vietcombank cũng linh hoạt với biểu phí cho từng nhóm khách hàng và ưu đãi giảm phí nhằm thu hút các khách hàng tiềm năng.

Công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu luôn được chú trọng, giúp duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp Tỷ lệ nợ xấu cũng được kiểm soát hiệu quả, giữ ở mức dưới tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động tín dụng này.

Trong giai đoạn 2017-2019, Vietcombank đã duy trì mức tăng trưởng ấn tượng với thu nhập từ hoạt động tài trợ xuất khẩu, đạt khoảng 70%.

Ngân hàng VCB đã có nhiều đóng góp quan trọng cho hoạt động xuất khẩu, bao gồm việc đề xuất các giải pháp hỗ trợ như chương trình hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp chế biến và sản xuất hàng xuất khẩu VCB tích cực thực hiện các biện pháp nhằm giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như cho vay bằng VND với lãi suất tương đương USD và giảm lãi suất cho vay, bất chấp những thách thức từ nền kinh tế Những nỗ lực này đã góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam.

Vietcombank cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình và quy định của pháp luật, cũng như các thông lệ quốc tế, nhằm đảm bảo không xảy ra bất kỳ tranh chấp nào có thể ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của ngân hàng.

Hoạt động tài trợ xuất khẩu tiềm ẩn nhiều rủi ro và cạnh tranh từ các ngân hàng khác Do đó, Vietcombank cũng không thể tránh khỏi những rủi ro này, bên cạnh một số hạn chế khác.

- Dư nợ đang tăng với tốc độ cao, nhưng thu nhập lại đang tăng ở mức thấp hơn.

Doanh thu tăng chủ yếu do mở rộng quy mô mà không nâng cao chất lượng, với việc hạ lãi suất và giảm phí không đảm bảo hiệu quả lâu dài cho hoạt động tài trợ xuất khẩu Sự gia tăng dư nợ chủ yếu đến từ các yếu tố khách quan trong nền kinh tế và hoạt động của khách hàng truyền thống, thay vì từ việc mở rộng đối tượng khách hàng hay cải thiện chất lượng sản phẩm và đầu tư công nghệ hiện đại Điều này dẫn đến hiệu suất sinh lời của hoạt động tài trợ xuất khẩu bị giảm sút.

- Tỷ lệ thu nhập phi TD đang có xu hướng giảm dần trong khi quy mô dư nợ và quy mô thu nhập (lãi) từ hoạt động tăng lên.

Năng lực quảng bá sản phẩm TD tài trợ XK của phân khúc khách hàng còn nhiều hạn chế, mặc dù bộ phận chuyên môn của phòng thanh toán quốc tế có kiến thức sâu về các sản phẩm tại trung tâm thương mại Các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước chưa được chú trọng, dẫn đến việc doanh nghiệp nước ngoài thường ưu tiên sử dụng dịch vụ của ngân hàng nước ngoài hơn ngân hàng Việt Nam, do sự uy tín và tin tưởng vào chất lượng phục vụ Điều này khiến Vietcombank gặp khó khăn trong việc tiếp cận khách hàng là các doanh nghiệp nước ngoài.

Chương 2 cho thấy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của Vietcombank đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, bao gồm việc thiết lập chính sách nghiêm ngặt để kiểm soát tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn ở mức thấp, đồng thời tăng trưởng quy mô dư nợ một cách ấn tượng Ngân hàng cũng sẵn sàng đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng truyền thống như các tổng công ty và tập đoàn lớn Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, vẫn tồn tại một số hạn chế liên quan đến hiệu quả tài chính trong hoạt động tín dụng tài trợ.

XK của Vietcombank gặp phải một số hạn chế về chiều sâu, chủ yếu liên quan đến cơ cấu khách hàng và cơ cấu sản phẩm Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan a) Môi trường kinh tế:

Với việc Việt Nam mở cửa thị trường tài chính ngân hàng theo cam kết gia nhập WTO và các hiệp định thương mại quốc tế, các ngân hàng nước ngoài đang gia tăng hoạt động tại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu Khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đến từ các doanh nghiệp FDI, và họ thường chọn các chi nhánh ngân hàng nước ngoài do những lợi thế về vốn, lãi suất cạnh tranh, cũng như kinh nghiệm và mạng lưới đại lý toàn cầu mà các ngân hàng này mang lại.

Trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước, việc cắt giảm lãi suất trở nên cần thiết nhằm thu hút khách hàng Các NHTM phải cải thiện tiện ích và chất lượng sản phẩm, chấp nhận giảm thu nhập để duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống và tìm kiếm khách hàng tiềm năng Điều này khuyến khích doanh nghiệp vay bằng đồng ngoại tệ với lãi suất thấp hơn so với vay bằng VNĐ, dẫn đến giảm thu nhập lãi từ hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2004 đến 2007 - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHTMCP ngoại thương việt nam   khóa luận tốt nghiệp 153
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2004 đến 2007 (Trang 10)
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2017- 2017-1019 - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHTMCP ngoại thương việt nam   khóa luận tốt nghiệp 153
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2017- 2017-1019 (Trang 41)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy, doanh số từ kinh doanh ngoại tệ tăng đều - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHTMCP ngoại thương việt nam   khóa luận tốt nghiệp 153
a vào bảng số liệu trên có thể thấy, doanh số từ kinh doanh ngoại tệ tăng đều (Trang 45)
Thông qua bảng DNTD tài trợ XK chúng ta có thể thấy rằng, DNTD tài trợ XK của - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHTMCP ngoại thương việt nam   khóa luận tốt nghiệp 153
h ông qua bảng DNTD tài trợ XK chúng ta có thể thấy rằng, DNTD tài trợ XK của (Trang 48)
Thông qua bảng cơ cấu DNTD tài trợ XK theo đối tượng KH, chúng ta có thể thấy   rằng   trong   giai   đoạn   2017-2019,   thì   hiện   tại   hai   nhóm   đối   tượng   chính   mà Vietcombank đang tập trung vào là: KH thuộc ngành CNTT và viễn thông, và Thư - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHTMCP ngoại thương việt nam   khóa luận tốt nghiệp 153
h ông qua bảng cơ cấu DNTD tài trợ XK theo đối tượng KH, chúng ta có thể thấy rằng trong giai đoạn 2017-2019, thì hiện tại hai nhóm đối tượng chính mà Vietcombank đang tập trung vào là: KH thuộc ngành CNTT và viễn thông, và Thư (Trang 49)
Dựa vào bảng cơ cấu DNTD theo sản phẩm trên, chúng ta có thể thấy rằng hiện tại VCB đang tập trung TD tài trợ XK vào bốn sản phẩm chính đó là: Cho vay bảo đảm bằng khoản phải thu từ bộ chứng từ XK; Chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ nhờ thu XK; chiết khấu - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHTMCP ngoại thương việt nam   khóa luận tốt nghiệp 153
a vào bảng cơ cấu DNTD theo sản phẩm trên, chúng ta có thể thấy rằng hiện tại VCB đang tập trung TD tài trợ XK vào bốn sản phẩm chính đó là: Cho vay bảo đảm bằng khoản phải thu từ bộ chứng từ XK; Chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ nhờ thu XK; chiết khấu (Trang 50)
Bảng 2.9. Dư nợ TD tài trợ XK vàThu nhập (từ lãi) từ hoạt động TD tài trợ XK từ năm 2017-2019. - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHTMCP ngoại thương việt nam   khóa luận tốt nghiệp 153
Bảng 2.9. Dư nợ TD tài trợ XK vàThu nhập (từ lãi) từ hoạt động TD tài trợ XK từ năm 2017-2019 (Trang 51)
Bảng 2.10. DNTD vàthu nhập từ lãi hoạt động TD của Vietcombank từ năm Đơn vị: Tỷ đồng - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHTMCP ngoại thương việt nam   khóa luận tốt nghiệp 153
Bảng 2.10. DNTD vàthu nhập từ lãi hoạt động TD của Vietcombank từ năm Đơn vị: Tỷ đồng (Trang 53)
Căn cứ vào bảng số liệu trên, ta có biểu đồ sau: - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHTMCP ngoại thương việt nam   khóa luận tốt nghiệp 153
n cứ vào bảng số liệu trên, ta có biểu đồ sau: (Trang 54)
-Hiểu được tình hình tài chính, khả - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHTMCP ngoại thương việt nam   khóa luận tốt nghiệp 153
i ểu được tình hình tài chính, khả (Trang 86)
hình thức thanh toán chuyển   tiền   trả   sau/trả chậm/ghi sOZ(DZA) trên cơ - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHTMCP ngoại thương việt nam   khóa luận tốt nghiệp 153
hình th ức thanh toán chuyển tiền trả sau/trả chậm/ghi sOZ(DZA) trên cơ (Trang 87)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w