1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đối với sở giao dịch NHTMCP ngoại thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 051

100 49 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Theo Phương Thức Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Đối Với Sở Giao Dịch Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả Nguyễn Quang Huy
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Hải
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • 1.1.1.1. Khái niệm

    • 1.1.1.2. Đặc điểm phương thức tín dụng chứng từ

    • 1.1.1.4. Ưu, nhược điểm của phương thức thanh toán TDCT

    • a. Đối với nhà nhập khẩu (NNK)

    • 1.1.2.1. Khái niệm về tài trợ xuất nhập khẩu

    • 1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động tài trợXNK

    • 1.1.2.3. Vai trò của hoạt động tài trợXNK

    • a. Đối với nền kinh tế

    • 1.1.3.1. Tài trợ xuất khẩu theo phương thức TDCT

    • a. Tài trợ vốn lưu động chuẩn bị hàng xuất

    • 1.1.3.2. Tài trợ nhập khẩu theo phương thức TDCT

    • a. Tài trợ phát hành thư tín dụng

    • 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính

    • a. Việc tuân thủ đúng hành lang pháp lý, quy định

    • 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

    • a. Các chỉ tiêu doanh số tài trợ xuất khẩu

    • d. Quy mô khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ XNK theo phương thức TDCT

    • 1.3.1.1. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước

    • a. Chính sách kinh tế đối ngoại

    • 1.3.1.2. Nhân tố khách hàng

    • 1.3.1.3. Yếu tố bất khả kháng

    • 1.3.2.1. Mô hình hoạt động ngân hàng

    • 1.3.2.2. Công nghệ ngân hàng

    • 1.3.2.3. Uy tín ngân hàng

    • 1.3.2.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng

    • 1.3.2.5. Tiềm lực tài chính của ngân hàng

    • 1.3.2.6. Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng đại lý

    • 2.1.3.4. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu

    • 2.2.2.1. Nghiệp vụ TTQT tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

    • 2.3.2.1. Tồn tại

    • 2.3.2.2. Nguyên nhân

    • a. Nguyên nhân chủ quan

    • 3.2.1.1. Xây dựng chiến lược Marketing

    • 3.2.1.2. Phối hợp chặt chẽ hoạt động tài trợ XNK với hoạt động huy động vốn và kinh doanh ngoại tệ

    • 3.2.1.3. Phát triển hệ thống ngân hàng đại lý

    • 3.2.2.1. Cải tiến công nghệ ngân hàng

    • 3.2.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ ngân hàng

    • 3.2.2.3. Kết hợp các biện pháp đẩy mạnh doanh số tài trợXNK theo LC

    • 3.2.2.4. Khuyến khích các doanh nghiệp XK sử dụng dịch vụ tài trợ

    • 3.2.2.5. Hoàn thiện các quy trình, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ

    • 3.2.2.6. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro

    • 3.3.1.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động tài trợ XNK

    • 3.3.1.2. Ồn định kinh tế vĩ mô

    • 3.3.1.3. Xây dựng chính sách thương mại thúc đẩy hoạt động XNK

    • 3.3.1.4. Tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu

Nội dung

Khái quát về tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

1.1.1 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Phương thức tín dụng chứng từ là thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng, trong đó ngân hàng phát hành thư tín dụng (LC) theo yêu cầu của khách hàng Ngân hàng cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng do khách hàng chỉ định, hoặc chấp nhận hối phiếu do người hưởng ký phát Điều kiện để thực hiện thanh toán là người hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng.

Bên cạnh đó, tín dụng chứng từ còn được định nghĩa tại điều 2, UCP 600 như sau:

Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận thể hiện cam kết chắc chắn và không thể hủy bỏ của ngân hàng phát hành, đảm bảo việc thanh toán khi có sự xuất trình hợp lệ.

1.1.1.2 Đặc điểm phương thức tín dụng chứng từ

LC là hợp đồng kinh tế giữa hai bên, bao gồm ngân hàng phát hành thư tín dụng (NHPH) và nhà xuất khẩu, mà không phải là hợp đồng của ba bên như nhiều người nhầm lẫn Tất cả nguyện vọng và yêu cầu của nhà nhập khẩu đều được truyền đạt thông qua ngân hàng phát hành.

Hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu quy định quyền lợi và trách nhiệm của hai bên trong giao dịch mua bán hàng hóa, trong khi ngân hàng không tham gia vào hợp đồng này Ngược lại, thư tín dụng (LC) là cam kết thanh toán của ngân hàng cho người xuất khẩu khi họ xuất trình các chứng từ hợp lệ Do đó, LC hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương và không bị ràng buộc bởi các điều khoản trong hợp đồng đó.

- LC chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ:(3)

Chứng từ trong giao dịch LC đóng vai trò quyết định trong việc xác định khả năng thanh toán cho người xuất khẩu Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi các chứng từ được xuất trình phù hợp Khi đó, ngân hàng phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, không phụ thuộc vào tình trạng thực tế của hàng hóa.

Để nhận được thanh toán theo thư tín dụng (LC), người xuất khẩu cần phải lập một bộ chứng từ hoàn toàn tuân thủ các điều khoản và điều kiện của LC Điều này bao gồm việc đảm bảo đúng số lượng và loại chứng từ, cũng như nội dung của từng chứng từ phải phản ánh chính xác chức năng của loại chứng từ được yêu cầu.

Hợp đồng tín dụng chứng từ (LC) là một công cụ thanh toán hiệu quả, giúp hạn chế rủi ro nhờ sự tham gia của ngân hàng có năng lực tài chính vững mạnh Tuy nhiên, LC cũng có thể trở thành công cụ từ chối thanh toán và lừa đảo do sự mập mờ trong khái niệm "sự phù hợp" và tính độc lập của nó so với hợp đồng.

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán TDCT

(Advising Bank), Ngân hàng được chỉ định

Người yêu cầu mở LC (Applicant)

(1) Bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương với điều kiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.

(2) NNK lập đơn yêu cầu mở LC và gửi đến ngân hàng phục vụ mình để yêu cầu phát hành một LC cho NXK hưởng.

Dựa trên đơn mở LC và các điều khoản hợp đồng, NHPH sẽ quyết định lập LC và thông báo cho ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh tại nước NXK để thông báo về LC cho NXK.

(4) NHTB thông báo LC cho NXK.

(5) NXK chấp nhận LC và bắt đầu giao hàng theo hợp đồng.

(6) Sau khi giao hàng, NXK lập bộ chứng từ giao hàng và gửi đến NHTB để gửi đến NHPH hoặc gửi thẳng đến NHđCĐ để tiến hành thanh toán.

(7) Sau khi kiểm tra chứng từ, NHđCĐ có thể sẽ thanh toán.

(8) NHTB/NHđCĐ chuyển bộ chứng từ sang cho NHPH.

(9) NHPH kiểm tra bộ chứng từ, thanh toán nếu xuất trình phù hợp.

(10) NHPH thông báo cho NNK biết bộ chứng từ đã đến và yêu cầu làm thủ tục thanh toán.

(11) NNK kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp sẽ thanh toán cho NHPH.

(12) NHPH trao chứng từ cho NNK để đi nhận hàng.

1.1.1.4 Ưu, nhược điểm của phương thức thanh toán TDCT a Đối với nhà nhập khẩu (NNK)

Phương thức thanh toán LC giúp người mua tiếp cận nhiều nguồn cung cấp hàng hóa, ngay cả khi chưa có uy tín lớn với người bán Điều này giúp NNK tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc tìm kiếm đối tác kinh doanh phù hợp Khi sử dụng LC, NNK có thể yên tâm về việc giao hàng, vì giao dịch này dựa trên chứng từ được ngân hàng kiểm tra chặt chẽ.

Nhược điểm của việc ký quỹ cao đối với khách hàng mới hoặc chưa có uy tín với ngân hàng là một phần vốn lớn sẽ không sinh lời hoặc sinh lời kém, ảnh hưởng đến cơ hội làm ăn của doanh nghiệp Hơn nữa, việc thanh toán hoàn toàn dựa vào chứng từ mà không liên quan đến thực tế giao hàng có thể khiến người mua gặp rủi ro bị lừa đảo khi nhà xuất khẩu không giao hàng đúng hoặc không phù hợp với hợp đồng.

LC là cam kết thanh toán từ ngân hàng, giúp NXK nhận tiền hàng ngay sau khi giao hàng và xuất trình chứng từ theo quy định, bất chấp khả năng thanh toán của người mua Để tăng tốc độ vòng quay vốn, người bán có thể chiết khấu hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu LC.

Việc xuất trình chứng từ phải đảm bảo tính hợp lệ để nhận được thanh toán; do đó, nếu nhà xuất khẩu (NXK) mắc sai sót trong quá trình lập bộ chứng từ hoặc khi xuất trình, có thể dẫn đến việc từ chối thanh toán từ ngân hàng thương mại (NHTM).

Ngân hàng thu phí từ các dịch vụ tài trợ như phí mở LC, phí thông báo, phí xác nhận và điện phí, tạo ra nguồn thu nhập cao Khi khách hàng ký quỹ, ngân hàng có thể tận dụng nguồn vốn tạm thời này để gia tăng lợi nhuận Ngoài tài trợ theo LC, các sản phẩm như cho vay xuất khẩu, cho vay thanh toán nhập khẩu, bảo lãnh và mua bán ngoại tệ cũng đang phát triển, giúp mở rộng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.

Nhược điểm của phương thức thanh toán này là tính phức tạp, liên quan đến nhiều quy trình và ngân hàng với các chức năng khác nhau Do đó, mỗi ngân hàng cần chú ý trong việc kiểm tra chứng từ để tránh sai sót, nhằm ngăn chặn việc bị NNK từ chối thanh toán.

1.1.2 Khái quát về tài trợ xuất nhập khẩu

1.1.2.1 Khái niệm về tài trợ xuất nhập khẩu

Tài trợ xuất nhập khẩu, hay tài trợ thương mại quốc tế, hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh toàn cầu Nó bao gồm nhiều giai đoạn của quy trình tái sản xuất, từ đầu tư và sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ Mục tiêu chính của tài trợ này là tối ưu hóa lợi nhuận trên thị trường quốc tế.

1.1.2.2 Đặc điểm của hoạt động tài trợXNK

Mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về mở rộng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT của NHTM

Hoạt động xuất nhập khẩu đang phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ 21, và để tối ưu hóa lĩnh vực thương mại quốc tế cho sự phát triển đất nước, sự hỗ trợ từ Chính phủ và các tổ chức tài chính là rất quan trọng Do đó, việc mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu trở thành một yêu cầu khách quan.

Mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu là việc áp dụng các chính sách và biện pháp nhằm tăng cường số lượng khách hàng cũng như mở rộng quy mô và số lượng sản phẩm tài trợ mà ngân hàng cung cấp Mục tiêu của việc này là cung cấp tài trợ về uy tín, tài chính và kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu của khách hàng.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT của NHTM

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính a Việc tuân thủ đúng hành lang pháp lý, quy định

Tuân thủ hành lang pháp lý trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là việc đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật mà Nhà nước ban hành Điều này không chỉ bao gồm việc thực hiện các quy chế và văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu và ngân hàng, mà còn phải tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan Bên cạnh đó, việc thúc đẩy các nghiệp vụ liên quan cũng cần được chú trọng để phát triển bền vững trong ngành này.

Hiện nay, hoạt động thương mại ngày càng đa dạng và phức tạp, dẫn đến sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm ngân hàng Để đáp ứng nhu cầu này, các ngân hàng không ngừng cải tiến và mở rộng sản phẩm dịch vụ của mình, từ những sản phẩm đơn lẻ đến các bộ sản phẩm trọn gói kết hợp nhiều nghiệp vụ liên quan Khách hàng ngày càng có xu hướng sử dụng nhiều dịch vụ khác nhau tại cùng một ngân hàng, tạo cơ hội cho các ngân hàng phát triển thêm các nghiệp vụ như chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, tín dụng, bảo lãnh và tiền gửi.

Mối quan hệ vững mạnh với khách hàng lâu năm và sự mở rộng quan hệ với khách hàng tiềm năng thể hiện nỗ lực của ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng cung ứng sản phẩm Những nỗ lực này bao gồm đầu tư vào trang thiết bị và công nghệ, đào tạo đội ngũ chuyên nghiệp, xử lý giao dịch nhanh chóng và xây dựng văn hóa làm việc cởi mở Kết quả là, ngân hàng không chỉ tạo ấn tượng tốt với khách hàng mà còn nâng cao uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường.

Khi ngân hàng đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng với thủ tục thuận tiện, thời gian giao dịch nhanh chóng và nhân viên nhiệt tình, uy tín của ngân hàng sẽ được nâng cao Điều này tạo ra hiệu ứng thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ, tăng số lượng giao dịch và củng cố sức cạnh tranh của ngân hàng trong ngành.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng a Các chỉ tiêu doanh số tài trợ xuất khẩu

❖ Doanh số thanh toán LC xuất khẩu

Doanh số thanh toán LC xuất khẩu phản ánh quy mô giá trị các khoản thanh toán lô hàng xuất khẩu qua ngân hàng Một doanh số cao cho thấy quy mô tài trợ của ngân hàng lớn, nhưng cần xem xét thêm số lượng LC xuất khẩu và số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ để xác định mối quan hệ chính xác Khách hàng ở đây là nhà xuất khẩu, trong khi ngân hàng chỉ đóng vai trò thu tiền hộ và nhận phí dịch vụ.

❖ Doanh số thông báo LC

Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị thư tín dụng (LC) xuất khẩu được thông báo qua ngân hàng, trong đó ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng tài trợ cho khách hàng xuất khẩu ngay khi nhận được LC từ ngân hàng phát hành Sự gia tăng doanh số này cho thấy ngân hàng đang mở rộng quy mô tài trợ cho các bên xuất khẩu.

Doanh số xuất trình LC là tổng giá trị thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, được thể hiện trên bộ chứng từ mà người xuất khẩu (NXK) gửi đến ngân hàng Giá trị này có thể được ghi trên hóa đơn thương mại hoặc trên hối phiếu kèm theo bộ chứng từ giao hàng, và có thể bao gồm toàn bộ hoặc một phần giá trị lô hàng trên hóa đơn được thanh toán qua phương thức LC.

Doanh số cho vay tài trợ hàng xuất khẩu theo LC là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động Chỉ tiêu này giúp các doanh nghiệp xuất khẩu đáp ứng nhu cầu vốn để sản xuất hàng hóa theo LC đã được ngân hàng mở Mức doanh số cao cho thấy sự mở rộng và nâng cao khả năng tài trợ của ngân hàng đối với hoạt động xuất khẩu.

❖ Doanh số chiết khấu chứng từ theo LC xuất khẩu

Chỉ tiêu doanh số chiết khấu của ngân hàng phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng đã thực hiện chiết khấu cho bộ chứng từ hàng xuất của khách hàng NXK Khoản chiết khấu này giống như một khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng, với LC là tài sản đảm bảo, vì ngân hàng tin rằng sẽ thu hồi được tiền từ NHPH sau khi chiết khấu Sự tăng trưởng của chỉ tiêu này cho thấy sự mở rộng trong hoạt động tài trợ của ngân hàng.

❖ Doanh số phát hành LC nhập khẩu

Chỉ tiêu doanh số phản ánh tổng giá trị các thư tín dụng (LC) nhập khẩu được mở qua ngân hàng Để có cái nhìn đầy đủ, cần đánh giá chỉ tiêu này dựa trên số lượng LC nhập khẩu được phát hành và số lượng khách hàng liên quan.

❖ Doanh số cho vay ký quỹ mở LC nhập khẩu

Doanh số cho vay của ngân hàng phản ánh tổng dư nợ tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng để thực hiện nghĩa vụ ký quỹ mở LC Mặc dù doanh số này chưa cao tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay, nhưng nó vẫn là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá khả năng tài trợ của ngân hàng đối với nhu cầu ngoại tệ.

Doanh số thanh toán LC nhập khẩu là tổng giá trị các khoản thanh toán lô hàng nhập khẩu qua phương thức tín dụng chứng từ, được thực hiện thông qua ngân hàng Ngân hàng đóng vai trò thanh toán thay mặt cho khách hàng, tức là NNK Tuy nhiên, để đánh giá chỉ tiêu này một cách chính xác, cần phải xem xét thêm số lượng LC nhập khẩu và số lượng khách hàng thực hiện thanh toán.

❖ Doanh số cho vay thanh toán LC nhập khẩu

Doanh số cho vay của ngân hàng phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng đã cấp cho khách hàng để thanh toán hợp đồng ngoại thương với đối tác nước ngoài Việc cấp tín dụng này thường xảy ra khi đến hạn thanh toán mà NNK không đủ vốn để chi trả, trong khi doanh nghiệp muốn tối ưu hóa hệ số đòn bẩy tài chính nhằm gia tăng lợi nhuận cho cổ đông Chỉ tiêu này thể hiện sự hỗ trợ tài chính trực tiếp của ngân hàng đối với khách hàng và thường có giá trị đáng kể Hơn nữa, ngân hàng cung cấp một danh mục sản phẩm tài trợ đa dạng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tin dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

1.3.1.1 Các chính sách vĩ mô của Nhà nước a Chính sách kinh tế đối ngoại

Sự định hướng chiến lược của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, từ đó tác động gián tiếp đến quy mô tài trợ của ngân hàng thương mại Chính sách bảo hộ mậu dịch, hay còn gọi là "bế quan tỏa cảng", có thể kìm hãm sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu, khiến cho giao dịch chỉ diễn ra trong phạm vi quốc gia và làm thu hẹp sự tài trợ XNK từ ngân hàng Ngược lại, một nền kinh tế mở cửa và tự do hóa mậu dịch sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp, thúc đẩy lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia và dẫn đến sự mở rộng tài trợ của ngân hàng.

Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm quản lý chính sách kinh tế và đạt được mục tiêu quốc gia Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu đóng vai trò điều chỉnh thương mại quốc tế, bảo vệ sản xuất trong nước hoặc khuyến khích cạnh tranh với nước ngoài, đồng thời ảnh hưởng đến hành vi của doanh nghiệp xuất nhập khẩu Ngoài ra, thuế xuất nhập khẩu còn phản ánh quan điểm đối ngoại của Chính phủ trong từng giai đoạn phát triển.

Quản lý ngoại hối được thực hiện thông qua các văn bản pháp luật và quy chế nhằm điều chỉnh hoạt động sử dụng ngoại hối trong lãnh thổ, cũng như kiểm soát tỷ giá hối đoái để đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô Biến động tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, từ đó tác động gián tiếp đến nhu cầu sản phẩm tài trợ của ngân hàng Chẳng hạn, khi đồng nội tệ tăng giá so với ngoại tệ, sức mua nhập khẩu sẽ tăng, dẫn đến tình trạng nhập siêu, trong khi các doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nước ngoài.

Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) là một lĩnh vực phức tạp, yêu cầu cả người mua và người bán phải hiểu biết về các thông lệ quốc tế để thương thảo hợp đồng một cách công bằng Khi ngân hàng cung cấp sản phẩm tài trợ, khách hàng cần có kiến thức để thực hiện giao dịch thuận lợi và tránh sai sót có thể ảnh hưởng đến lợi ích kinh doanh Ví dụ, khi lập nội dung thư tín dụng (LC), người nhập khẩu cần nắm rõ thông tin thị trường đối tác để cung cấp đầy đủ cho ngân hàng; hay khi xuất trình chứng từ để nhận thanh toán, người xuất khẩu cần hiểu rõ các điều khoản để tránh bị từ chối thanh toán.

1.3.1.3 Yếu tố bất khả kháng

Trong hợp đồng mua bán quốc tế, các yếu tố thuộc mục “Force majeure” thường đề cập đến những tình huống bất khả kháng như chiến tranh, thiên tai, hỏa hoạn và đình công, xảy ra trong quá trình thực hiện nghĩa vụ hợp đồng Khi những tình huống này xảy ra, chúng có thể làm gián đoạn giao dịch ngoại thương, khiến một trong hai bên được miễn trách nhưng vẫn phải chịu rủi ro và thiệt hại kinh tế không đáng có Hệ quả là quá trình cung ứng tài trợ từ ngân hàng, bao gồm việc xuất trình chứng từ và thanh toán, cũng có thể bị ảnh hưởng, dẫn đến sự gián đoạn trong hoạt động tài chính.

1.3.1.4 Môi trường kinh tế, chính trị ở nước bạn hàng đối tác

Sự ổn định chính trị và xã hội của một quốc gia không chỉ thúc đẩy sự phát triển nội tại mà còn là yếu tố quan trọng thu hút các quốc gia khác và thương nhân nước ngoài trong việc giao dịch và hợp tác.

Biến động trong môi trường chính trị và xã hội của các quốc gia liên quan đến xuất nhập khẩu có ảnh hưởng lớn đến quy trình giao nhận hàng, đặc biệt là giao hàng bằng đường hàng không Khi xảy ra xung đột vũ trang, việc nhận và giao hàng trở nên khó khăn, có thể dẫn đến việc hãng hàng không không thể thực hiện giao dịch hoặc máy bay phải thay đổi lộ trình Những yếu tố này sẽ tạo ra các trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận và người chuyên chở, gây ra rủi ro cho các bên liên quan, bao gồm khách hàng và ngân hàng phục vụ.

1.3.2.1 Mô hình hoạt động ngân hàng

Mô hình quản trị ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thành công các giao dịch và bảo vệ quyền lợi khách hàng Một mô hình quản trị hợp lý và thống nhất từ Hội sở chính đến các chi nhánh giúp quy trình nghiệp vụ đồng nhất, giảm rủi ro hoạt động, nâng cao trình độ cán bộ, và rút ngắn thời gian thực hiện giao dịch Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian và chi phí cho ngân hàng và khách hàng mà còn thu hút thêm khách hàng Hơn nữa, mô hình quản trị phù hợp còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản phẩm nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.

Môi trường công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất, thiết bị, mạng máy tính và phần mềm hỗ trợ cho các nghiệp vụ Đầu tư đúng đắn vào hệ thống công nghệ mang lại lợi thế cho ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo giao dịch nhanh chóng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động.

Hệ thống mạng máy tính giúp ngân hàng duy trì liên lạc hiệu quả với các ngân hàng quốc tế, đồng thời kết nối thông tin khách hàng một cách nhanh chóng Công nghệ cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc quảng bá sản phẩm, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng.

Uy tín của ngân hàng là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn giao dịch của khách hàng, đặc biệt trong tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) qua phương thức tín dụng thư (TDCT) Việc chọn ngân hàng phát hành thư tín dụng cần được cả bên mua và bên bán đồng thuận và ghi rõ trong hợp đồng Thư tín dụng (LC) là cam kết thanh toán ảnh hưởng đến lợi ích của cả bên xuất khẩu (NXK) và bên nhập khẩu (NNK) Do đó, cam kết từ ngân hàng có uy tín cao sẽ có giá trị hơn, tạo sự tin tưởng và đảm bảo an toàn cho các bên tham gia hợp đồng.

Uy tín của ngân hàng được xác định qua nhiều yếu tố, bao gồm quy mô hoạt động, khả năng thanh toán, tổng vốn huy động và cho vay, chất lượng dịch vụ, cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ.

1.3.2.4 Trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng

Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong ngành ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thu hút khách hàng và uy tín thương hiệu Nhân viên ngân hàng không chỉ cần có kiến thức sản phẩm và trình độ ngoại ngữ tốt, mà còn phải được đào tạo về kỹ năng bán hàng và các kỹ năng mềm Thái độ phục vụ tận tình sẽ tạo ấn tượng tích cực cho khách hàng trong lần giới thiệu sản phẩm đầu tiên.

1.3.2.5 Tiềm lực tài chính của ngân hàng

Nguồn lực tài chính đóng vai trò quyết định trong sự đa dạng sản phẩm tài trợ và mức độ hỗ trợ của ngân hàng Khi ngân hàng có vốn dồi dào, chính sách đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng tài trợ sẽ được thúc đẩy, cùng với việc nới lỏng điều kiện cho khách hàng, khuyến khích doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng dịch vụ Ngược lại, nguồn vốn hạn hẹp sẽ làm thu hẹp quy mô tài trợ và thị phần khách hàng, ngân hàng trở nên khắt khe hơn trong yêu cầu, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận hỗ trợ tài chính và uy tín từ ngân hàng.

1.3.2.6 Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng đại lý

Mạng lưới ngân hàng đại lý trong và ngoài nước đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị phần khách hàng, giúp ngân hàng tiếp cận nhu cầu đa dạng của từng khu vực Sự hợp tác giữa các đại lý mang lại lợi ích như hỗ trợ kiểm tra chứng từ, thanh toán, cung cấp thông tin về lịch sử giao dịch và tiếp cận các thông lệ quốc tế Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian giao dịch mà còn giảm thiểu rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng.

Kinh nghiệm từ một số ngân hàng trên thế giới trong việc mở rộng tài trợ XNK

1.4.1 Kinh nghiệm từ một số ngân hàng trên thế giới a Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation - HSBC (Hồng Kông)

Tập đoàn HSBC, được thành lập bởi Thomas Sutherland tại Hồng Kông vào năm 1865, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính cho thương mại giữa Trung Quốc và châu Âu Là một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới, HSBC nổi bật trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức LC, với trụ sở chính tại Hồng Kông.

Các sản phẩm tài trợ theo phương thức TDCT rất đa dạng, bao gồm nhiều loại hình hỗ trợ khác nhau Đặc biệt trong lĩnh vực nhập khẩu, bên cạnh việc phát hành thư tín dụng (LC) thông thường, còn có các loại LC đặc biệt nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp.

LC chuyển nhượng, LC dự phòng và LC giáp lưng đang ngày càng phát triển và trở nên phổ biến Dịch vụ bảo lãnh nhận hàng của HSBC đã chiếm được sự tin tưởng từ các công ty vận chuyển nhờ vào mối quan hệ tốt với các hãng vận chuyển lớn tại Hong Kong Loại bảo lãnh này có thể được phát hành ngay khi người nhập khẩu làm đơn yêu cầu mở LC Bên cạnh đó, HSBC còn cung cấp sản phẩm ChinaExpress, cho phép chuyển phát nhanh LC qua đường bưu điện Nếu LC được thông báo bởi bất kỳ chi nhánh nào của HSBC tại Trung Quốc đại lục, người bán sẽ nhận được LC ngay trong ngày mà chi nhánh nhận từ người nhập khẩu Dịch vụ này giúp đảm bảo rằng việc nhận LC của người bán không bị chậm trễ, từ đó không ảnh hưởng đến thời gian giao hàng, với khả năng vận chuyển LC tới hơn 300 thành phố trong Trung Quốc.

HSBC nổi bật trong dịch vụ tài trợ xuất khẩu với doanh số cao từ các sản phẩm như thông báo LC, xác nhận LC, cho vay sản xuất hàng xuất theo LC, ứng trước hóa đơn (Easy Export Finance) và chiết khấu “miễn truy đòi” Dịch vụ lưu giữ LC gốc miễn phí giúp khách hàng bảo quản giấy tờ quan trọng mà không cần lo lắng về việc thất lạc Khi cần tài trợ vốn dựa trên LC, khách hàng chỉ cần mang chứng từ xuất khẩu mà không cần kèm theo LC Hơn nữa, NXK có thể dễ dàng lập các chứng từ như hóa đơn thương mại và phiếu đóng gói thông qua mẫu điện tử của ngân hàng, với phần mềm DocumentExpress hỗ trợ hoàn thành và phát hiện lỗi Các NXK cũng có quyền truy cập vào kho Trade and Credit Information tại HSBC HK để tìm hiểu mức độ tín nhiệm của các công ty, từ đó tìm kiếm đối tác đáng tin cậy và quảng bá thương hiệu của mình.

Chính sách chăm sóc khách hàng của HSBC HK rất chú trọng đến việc cung cấp thông tin rõ ràng và minh bạch Trên website của ngân hàng, mỗi sản phẩm không chỉ được giới thiệu với những thông tin cơ bản mà còn nêu rõ các lợi ích khi sử dụng loại LC Đồng thời, HSBC cũng thực hiện phân tích chân thực các rủi ro tiềm ẩn mà khách hàng có thể gặp phải, ngay cả khi đã sử dụng loại LC đó.

LC được chuyển nhượng hay LC giáp lưng Điều này sẽ gây thiện cảm tốt với công tary Credit

Specific to transactions involving traders No Yes Yes Yes No

Buyer requires credit facility to issue DC Yes Yes* Yes No Yes

Degree of freedom to specify terms of DC High Medium** High Low High

Supplier is guaranteed payment if terms are met

Yes Yes Yes Yes*** Yes

DC issued on a transaction-by- transaction basis

Yes Yes Yes Yes No

Degree of ease for supplier to obtain finance

Ngân hàng sẽ thu hút khách hàng hiệu quả hơn khi họ thể hiện sự quan tâm thật sự đến lợi ích của khách hàng, thay vì chỉ tập trung vào việc liệt kê các lợi ích để khuyến khích sử dụng dịch vụ.

Bảng 1.1: Bảng so sánh lựa chọn các loại LC của HSBC HK

(Nguồn: lìííp:www.c()iiìnìercictl.lìshc.c()iiì.lìk )

Khi khách hàng chưa quyết định loại LC phù hợp, họ có thể truy cập trang web để tham khảo bảng so sánh các loại LC (mục Comparison of DCs) hoặc sử dụng mục Solution Finder của HSBC HK, nơi cung cấp hai câu hỏi khảo sát với bốn lựa chọn trả lời Sau khi hoàn thành, khách hàng sẽ nhận được kết quả loại LC phù hợp với nhu cầu của mình Nếu doanh nghiệp còn phân vân giữa phương thức LC và các phương thức khác, mục Comparison of Payment Methods sẽ giúp khách hàng so sánh các phương thức thanh toán quốc tế dựa trên các tiêu chí như phí ngân hàng, rủi ro thanh toán, và yêu cầu tài chính, từ đó giúp họ chọn lựa phương thức thanh toán tối ưu.

Ngân hàng HypoVereinsbank (HVB), một trong những tổ chức tài chính lớn nhất tại Đức với trụ sở tại Munich, nổi bật với dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu hấp dẫn HVB không chỉ phục vụ khách hàng trong nước mà còn mở rộng ra các doanh nghiệp ở châu Âu Đặc biệt, ngân hàng cung cấp dịch vụ tư vấn khách hàng chuyên nghiệp và hai cẩm nang hữu ích, Leitfaden für Akkreditiv và Abwicklung, nhằm hỗ trợ khách hàng trước khi sử dụng sản phẩm thanh toán TDCT (Akkreditiv).

Akkreditiv Checkliste là một hướng dẫn hữu ích cho khách hàng về sản phẩm TDCT của HVB, cung cấp cái nhìn tổng quan về quy trình áp dụng tại ngân hàng Bài viết nhấn mạnh những điểm cần lưu ý mà cả NXK và NNK nên biết khi sử dụng dịch vụ, cũng như các rủi ro có thể gặp phải trong quá trình giao dịch Hướng dẫn còn liệt kê các chứng từ yêu cầu và phân tích những ưu điểm nổi bật của sản phẩm TDCT tại HVB Khách hàng có thể dễ dàng tải bản hướng dẫn này từ website, giúp tiết kiệm thời gian và đưa ra quyết định lựa chọn nhanh chóng mà không cần đến ngân hàng.

Trong quá trình giao dịch, khách hàng sẽ được cung cấp một bản Abwicklung

Danh sách kiểm tra akreditiv được trình bày dưới dạng các câu hỏi tự luận, cho phép người dùng lựa chọn đáp án phù hợp hoặc đánh dấu vào ô trống Hệ thống câu hỏi này được thiết kế dựa trên nhiều mục tiêu khác nhau để đảm bảo tính toàn diện và hiệu quả trong quá trình đánh giá.

- NXK cần kiểm tra những nội dung gì trên LC mới được phát hành.

- Những điều NXK cần biết để lập một bộ chứng từ hoàn chỉnh.

- Các điểm cần lưu ý đối với NNK khi kiểm tra mỗi loại chứng từ như hối phiếu, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm

Cẩm nang này cung cấp các câu hỏi thiết kế dựa trên những vướng mắc và lỗi sai thường gặp của khách hàng, giúp họ tránh được rủi ro trong giao dịch Qua đó, khách hàng sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về loại hình thanh toán phức tạp, từ đó nâng cao hiệu quả giao dịch.

Is the bill of exchange drawn on the person named in the credit? " "

Is the bill of exchange endorsed (if payable to your order)? " "

Are the requisite number of copies at hand? " "

Are all the clauses or notations required under the credit present and correct? ' '

Is the due date on the document correct? " "

Is the bill of exchange denominated in the currency of the credit? " "

The document must accurately reflect the correct amount in both words and figures, as well as the quality of service provided by HVB The above illustrates example questions that can assist NXK in successfully creating a bill of lading (BL) during the payment process.

Bảng 1.2: Những điều khách hàng của HVB là NXK cần biết khi lập BL

(Nguồn: l'itt∣τ.www.ki∖p()vereιnsbcιnk.dedrmenkunden )nsbcιnsbcιnk.dedrmenkunden )nk.dedrmenkunden )

1.4.2 Bài học cho các NHTM Việt Nam

Để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cần đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức tài trợ theo phương thức tín dụng chứng từ (LC) Điều này không chỉ giúp khách hàng nhận thấy sự tiện ích của các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng khẳng định vị thế với một danh mục sản phẩm phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ, cần tăng cường tư vấn khách hàng và đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng Hơn nữa, hoạt động tư vấn cần được thực hiện một cách đồng bộ từ Hội sở đến tất cả các chi nhánh.

Để nâng cao hiệu quả chăm sóc khách hàng, ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với bộ phận Marketing và thiết kế sản phẩm nhằm phát triển các chính sách khách hàng độc đáo, tạo dấu ấn riêng Điều quan trọng là tập trung vào lợi ích của khách hàng và chất lượng sản phẩm, thay vì chỉ chú trọng vào việc thu hút khách hàng.

- Cuối cùng là sử dụng các hình thức quảng bá sản phẩm khác nhau.

Khái quát về SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Vietcombank (VCB)

Ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thương được thành lập theo Quyết định số 115/CP của Hội đồng Chính phủ, tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Trung ương.

Vào ngày 26 tháng 12 năm 2007, Vietcombank (VCB) đã chính thức chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần bằng cách tổ chức bán đấu giá cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, thành lập ngày 25/11/1991, là đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Trung ương Từ ngày 01/01/2006, Sở giao dịch hoạt động độc lập như một chi nhánh riêng Vào tháng 01/2008, Sở giao dịch đã chuyển trụ sở về 31-33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong quá trình phát triển của đơn vị này.

Sở Giao dịch VCB đã khẳng định vị thế quan trọng trong hệ thống VCB sau hơn 6 năm hoạt động, không chỉ là một chi nhánh với thị phần lớn tại Hà Nội mà còn là đơn vị tiên phong trong việc thực hiện các chính sách và triển khai sản phẩm mới Sở Giao dịch dẫn đầu về quy mô huy động vốn và thực hiện các nghiệp vụ đặc thù, đồng thời là một trong hai đơn vị đóng góp lớn nhất vào lợi nhuận của VCB.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương ViệtNam

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

2.1.3.1 Tình hình huy động vốn

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại SGD VCB năm 2010-2012 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012)

Năm 2010, SGD ghi nhận tốc độ tăng huy động vốn cao nhất trong 3 năm với 43.704,43 tỷ đồng, tăng 11,13% so với năm trước Tuy nhiên, vào năm 2011, tổng huy động vốn chỉ đạt 45.114,52 tỷ đồng, với mức tăng trưởng thấp nhất trong 3 năm, chỉ 3,23% so với năm 2010 Đến cuối năm 2012, số vốn huy động từ khách hàng tại SGD tiếp tục được cập nhật.

2012 tiếp tục tăng, đạt số lượng vốn huy động cao nhất ở mức 46.936,15 tỷ đồng, tăng 1.821,63 tỷ đồng (tăng 4,04%) so với cùng kỳ năm trước.

Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại SGD năm 2010-2012 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012)

Trong năm 2010, dư nợ tín dụng đạt 7.796,78 tỷ đồng, tăng 2.154,05 tỷ đồng so với năm 2009 Năm 2011, dư nợ tín dụng đạt 9.575,32 tỷ đồng, tăng 1.778,54 tỷ đồng (22,81%) so với cùng kỳ năm trước Để đảm bảo thanh khoản và tránh nợ xấu, mức dư nợ trung dài hạn đã giảm, trong khi dư nợ cho vay ngắn hạn và đồng tài trợ lại tăng lên Đến năm 2012, tổng dư nợ đạt 10.812,75 tỷ đồng, tăng 1.237,43 tỷ đồng (+12,92%) so với cuối năm 2011, mặc dù dư nợ cho vay ngắn hạn đã giảm nhẹ.

D/số sử dụng ATM qua POS tỷ VND 15.259,11 18.172,32 20.350,31

Phát hành thẻ Debit quốc tế thẻ 29.879 30.123 32.157

D/số sử dụng thẻ Debit q/tế tỷ VND 1.023,50 1.123,81 1.327,17

Phát hành thẻ Crebit quốc tế thẻ 684 702 1.213

Sự gia tăng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế với số tiền 178,89 USD, 189,36 USD và 258,73 USD cho thấy xu hướng cho vay dài hạn đang tăng lên nhờ vào các gói lãi suất ưu đãi và sự chú trọng vào các ngành ưu tiên của Chính phủ.

Bảng 2.3: Số lượng thẻ phát hành Đơn vị: thẻ, tỷ VND, triệu USD

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012)

Thẻ Debit quốc tế đang ngày càng phổ biến tại SGD, với 32.157 thẻ được phát hành trong năm 2012, ghi nhận mức tăng 7,62% so với năm trước.

Năm 2010, thẻ tín dụng đã có sự phát triển mạnh mẽ với số lượng thẻ được phát hành tăng 77,34% trong ba năm Đồng thời, thẻ ATM vẫn giữ được vị thế phổ biến với mức tăng 9,24% so với năm trước.

2010) bởi sự tiện ích của thẻ và cũng bởi hệ thống công nghệ máy ATM được trang bị tốt của VCB trên địa bàn Hà Nội.

2.1.3.4 Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu

Năm 2010, nền kinh tế vẫn tiềm ẩn những khó khăn nội tại, tổng kim ngạch

Năm 2010, kim ngạch nhập khẩu đạt 2.234,04 triệu USD, giảm 9,69% so với năm 2009, tuy nhiên tình trạng nhập siêu vẫn tiếp tục Doanh số xuất khẩu tăng trưởng mạnh, đạt 1.380,06 triệu USD, tương đương với mức tăng 12,13% so với năm trước Đến năm 2011, cả trong nước và quốc tế đều phải đối mặt với lạm phát gia tăng, dẫn đến việc Nhà nước quy định hạn chế cho vay nhập khẩu Kim ngạch thanh toán nhập khẩu tại SGD tăng nhẹ lên 2.234,20 triệu USD, chỉ tăng 0,16 triệu USD so với năm 2010 Đồng thời, kim ngạch thanh toán xuất khẩu cũng tiếp tục tăng, đạt 1.531,10 triệu USD, tăng 10,94% so với năm 2010, cho thấy hoạt động xuất khẩu đóng góp tích cực vào tổng kim ngạch thương mại.

XNK tăng 151,20 triệu USD so với 2009, tương đương tăng 4,18% Sang năm

Năm 2012, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) đã suy giảm sau 3 năm liên tiếp tăng trưởng, đạt 3.618,17 triệu USD, giảm 3,91% so với năm trước Doanh số thanh toán xuất khẩu cũng ghi nhận sự giảm sút đáng kể.

NK đều giảm đi phần nào, với mức giảm lần lượt là 3,10% và 4,46%.

Bảng 2.4: Kim ngạch thanh toán XNK tại SGD VCB năm 2010-2012 Đơn vị: triệu USD

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012) 2.1.3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh của SGD VCB năm 2010-2012 Đơn vị: tỷ VND

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012)

Lợi nhuận trước thuế năm 2011 đạt 1.141,07 tỷ đồng, tăng 28,90% so với năm 2010, tuy nhiên, chi phí tăng mạnh hơn doanh thu, cho thấy công tác quản lý chi phí chưa hiệu quả Đến năm 2012, cả doanh thu và chi phí đều giảm đáng kể, nhưng lợi nhuận trước thuế vẫn tăng 19,26% so với 2011 nhờ chi phí giảm nhiều hơn.

Thực trạng mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức

2.2.1 Triển khai các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Ngoại thương là hoạt động thương mại giữa các quốc gia, mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật, phong tục và tập quán riêng Để đảm bảo sự đồng thuận trong giao dịch, các bên phải cam kết tuân thủ các quy định luật pháp trong nước và thông lệ quốc tế Do đó, SGD VCB cần tuân thủ các văn bản pháp lý liên quan.

- Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (Uniform Customs and Practice for Documentary Credit - UCP) Phiên bản mới nhất là phiên bản UCP

UCP 600, do ICC phát hành và có hiệu lực từ ngày 01/07/2007, là văn bản pháp lý quan trọng với 39 điều khoản Văn bản này điều chỉnh tất cả các mối quan hệ giữa các bên tham gia giao dịch thanh toán LC, xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên liên quan trong nghiệp vụ thanh toán.

LC Đồng thời UCP cũng quy định cách thức lập và kiểm tra chứng từ xuất trình theo LC.

Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng (ISBP) phiên bản số 681, được ICC ban hành năm 2007, nhằm mục đích hướng dẫn quy trình kiểm tra chứng từ theo LC Văn kiện này không chỉ hỗ trợ việc thực hiện các điều khoản trong UCP 600 mà còn đảm bảo tính nhất quán và minh bạch trong các giao dịch ngân hàng quốc tế.

- Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử (Supplement To The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits for Eletronic Presentation

eUCP, hay Bản diễn giải số 1.1 do ICC phát hành năm 2007, quy định các điều kiện liên quan đến việc xuất trình chứng từ điện tử Bản hướng dẫn này cho phép việc kết hợp giữa chứng từ điện tử và chứng từ bằng văn bản trong quá trình xuất trình.

Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng theo LC, hay còn gọi là URR, được phát hành bởi ICC phiên bản số 725 và có hiệu lực từ ngày 01/10/2008 Quy tắc này áp dụng cho tất cả các giao dịch hoàn trả giữa các ngân hàng, khi Ủy quyền hoàn trả nêu rõ việc tham chiếu đến các quy tắc này.

- Luật các công cụ chuyển nhượng, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.

Pháp lệnh ngoại hối được ban hành bởi Ủy ban Thương vụ Quốc hội với số hiệu 28/2005/PL-UBTVQH11, cùng với Nghị định số 160/2006/NĐ-CP của Chính phủ, cung cấp hướng dẫn chi tiết để thực hiện các quy định của Pháp lệnh này.

- Thông tư của NHNN số 03/2008/TT-NHNN ngày 11/04/2008 hướng dẫn về hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của Tổ chức tín dụng.

Các Nghị định của Chính phủ và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý ngoại hối, chiết khấu và tái chiết khấu Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và ổn định trong hoạt động tài chính, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn và quản lý rủi ro ngoại hối hiệu quả.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã ban hành văn bản pháp quy số 04/QĐ/NHNT vào ngày 28/01/2008, quy định về việc điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế trong nội bộ ngân hàng Văn bản này thiết lập "Quy trình tài trợ xuất nhập khẩu" thông qua hình thức tín dụng chứng từ và nhờ thu chứng từ, nhằm nâng cao hiệu quả trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

2.2.2 Thực trạng mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

2.2.2.1 Nghiệp vụ TTQT tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

SGD VCB hiện nay đã trở thành một điểm dừng tin cậy cho doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại quốc tế, cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế truyền thống như tín dụng chứng từ, nhờ thu và chuyển tiền Mặc dù doanh số thanh toán quốc tế tại SGD có sự bất ổn định trong ba năm gần đây, với sự tăng nhẹ vào năm 2011 nhưng lại giảm xuống mức thấp nhất vào năm 2012 do khó khăn kinh tế và biến động toàn cầu Trong năm 2010, phương thức chuyển tiền chiếm hơn 65% thị phần, gấp đôi so với tín dụng chứng từ (hơn 30%), trong khi nhờ thu chỉ chiếm hơn 2% Đến năm 2011, phương thức chuyển tiền tiếp tục dẫn đầu với tỷ trọng tăng lên hơn 70%, trong khi TDCT giảm xuống còn 27,08% và nhờ thu vẫn giữ tỷ trọng nhỏ nhất dù có sự tăng nhẹ Năm 2012, phương thức TDCT tiếp tục sụt giảm.

Phương thức chuyển tiền đã ghi nhận sự tăng nhẹ, đạt 87,48%, duy trì vị trí dẫn đầu với hơn 70% thị phần Trong khi đó, thu nhập chỉ tăng không đáng kể, đạt 2,37%, và thucòn vẫn ở mức 26,54%.

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng các phương thức TTQT tại SGD VCB

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012.

Số liệu trong biểu đồ 2.1 được thể hiện theo cách viết tiếng Anh)

Bảng 2.6: Kim ngạch các phương thức TTQT tại SGD VCB Đơn vị: triệu USD

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012)

Phương thức chuyển tiền luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 65%, đóng góp lớn vào doanh thu của SGD trong hoạt động thanh toán quốc tế Mặc dù phương thức tín dụng chứng từ có dấu hiệu giảm, nhưng vẫn mang lại kim ngạch đáng kể Trong khi đó, phương thức nhờ thu lại ít được sử dụng nhất tại SGD, dẫn đến nguồn thu thấp nhất trong suốt ba năm qua.

2.2.2.2 Thực trạng mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam a Tài trợ xuất khẩu

❖ Doanh số thanh toán LC xuất khẩu

Biểu đồ 2.2 cho thấy doanh số thanh toán LC xuất khẩu và số món thanh toán tại SGD VCB đều giảm trong giai đoạn 2010-2012, đặc biệt là năm 2012, cho thấy nền kinh tế chưa có dấu hiệu phục hồi Số lượng các khoản thanh toán LC xuất cũng giảm theo từng năm, với tổng số món cao nhất là 1.426 vào năm 2010, sau đó giảm xuống còn 1.031 món vào năm 2012.

Năm 2011, lượng sản phẩm giảm 27,70% so với năm trước, và đến năm 2012, con số này giảm xuống mức thấp nhất chỉ còn 415 món, tương đương với mức giảm 59,75% so với cùng kỳ năm trước Mặc dù sàn giao dịch vẫn duy trì được lượng khách hàng truyền thống, nhưng họ có xu hướng giảm sử dụng phương thức thanh toán phức tạp này.

Biểu đồ 2.2: Kim ngạch và số món thanh toán LC xuất khẩu tại SGD VCB Đơn vị: chục nghìn USD, món

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012.

Số liệu trong biểu đồ 2.2 được thể hiện theo cách viết tiếng Anh)

Doanh số kim ngạch thanh toán LC xuất khẩu đã giảm, đặc biệt là vào năm 2012 Cuối năm 2010, tổng doanh số tại SGD đạt 162,75 triệu USD, cao nhất trong ba năm qua Tuy nhiên, con số này giảm xuống còn 113,87 triệu USD vào năm 2011, giảm 30,03% so với năm trước, cho thấy sự thay đổi trong lựa chọn phương thức thanh toán Dấu hiệu này càng được phản ánh rõ hơn trong những năm tiếp theo.

Năm 2012, kim ngạch thanh toán xuất khẩu chỉ đạt 43,46 triệu USD, giảm 70,41 triệu USD so với năm 2011, tương đương chỉ khoảng 1/3 doanh số của năm 2010 Điều này cho thấy giá trị thanh toán xuất khẩu trên mỗi món cũng có sự giảm sút đáng kể.

Bảng 2.7: Doanh số và tỷ trọng thanh toán LC xuất khẩu tại SGD VCB năm 2010-2012 Đơn vị: triệu USD

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012)

Đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán TDCT tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Thứ nhất, về số lượng cũng như cơ cấu khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ

XNK theo phương thức thanh toán TDCT đã chứng kiến sự biến động trong môi trường kinh tế những năm gần đây, nhưng SGD VCB vẫn duy trì được lượng khách hàng truyền thống và chiếm thị phần đáng kể Ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng quen thuộc, từ đó thường xuyên đưa ra các chính sách khuyến mại, lãi suất ưu đãi và gói sản phẩm chuyên biệt nhằm củng cố mối quan hệ hợp tác lâu dài Đồng thời, cơ cấu khách hàng cũng đã có sự thay đổi, khi trước đây chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước hoặc có thương vụ lớn, giờ đây SGD VCB đã bắt đầu nhắm tới các doanh nghiệp XNK vừa và nhỏ để phát triển dịch vụ tài trợ LC.

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT đã thúc đẩy sự phát triển của các nghiệp vụ tín dụng khác, với tổng dư nợ cho vay tại SGD tăng khoảng 40% trong 3 năm qua Mặc dù đối tượng cho vay nhập khẩu bị hạn chế, nhưng một số ngành xuất khẩu được Chính phủ ưu đãi vẫn nhận được sự hỗ trợ tài chính, giúp doanh nghiệp Việt Nam mở rộng ra thị trường quốc tế và cải thiện cán cân thương mại Trong giai đoạn 2010-2012, hoạt động huy động vốn cũng ghi nhận mức tăng 7,39%, mở rộng cả nguồn nội tệ và ngoại tệ Sự tăng trưởng này đã cung ứng kịp thời lượng vốn cần thiết cho việc thanh toán với các đối tác nước ngoài, đảm bảo giao dịch của khách hàng trong nước diễn ra thuận lợi và thành công.

Đội ngũ cán bộ của SGD từ Ban lãnh đạo đến nhân viên phòng nghiệp vụ thanh toán quốc tế có kiến thức hiện đại và được đào tạo bài bản, thể hiện thái độ làm việc chuyên nghiệp Họ là những thế hệ trẻ nhưng giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu về tài trợ thương mại quốc tế và nhanh nhạy trong việc tiếp cận công nghệ mới cũng như cập nhật các thay đổi trong hành lang pháp lý cả quốc tế lẫn trong nước.

Uy tín của SGD trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu tại Hà Nội ngày càng được nâng cao, với nhiều doanh nghiệp XNK coi SGD VCB là điểm dừng tin cậy cho các giao dịch lớn Để đạt được điều này, SGD đã chú trọng kiểm soát rủi ro và thiết kế quy trình làm việc gọn nhẹ, đảm bảo các khâu được kiểm tra kỹ lưỡng Sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban cũng góp phần quan trọng, tất cả đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là đảm bảo lợi ích và sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ tại SGD.

Mạng lưới ngân hàng đại lý của VCB đang được mở rộng cả trong nước và quốc tế, mang lại lợi thế quy mô cho các giao dịch kinh tế đối ngoại Hiện tại, VCB có hơn 1.700 ngân hàng đại lý tại 120 quốc gia và vùng lãnh thổ, giúp tăng cường tính nhanh chóng, an toàn và hiệu quả trong các giao dịch toàn cầu Mạng lưới này không chỉ hỗ trợ SGD và các chi nhánh trong việc trao đổi thông tin thị trường và khách hàng nước ngoài, mà còn cung cấp kiến thức về phong tục và luật pháp của các đối tác, đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên trong giao dịch.

2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân

Trong giai đoạn 2010-2023, đã xảy ra sự mất cân đối rõ rệt giữa doanh số tài trợ xuất khẩu và doanh số tài trợ nhập khẩu theo phương thức TDCT tại SGD.

Từ năm 2012, doanh số thanh toán LC nhập khẩu luôn chiếm hơn 85% tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu bằng LC, và tỷ trọng này liên tục tăng trong 3 năm tiếp theo Ngược lại, tỷ trọng doanh số thanh toán LC xuất khẩu chỉ khoảng 10%, và đến năm 2012, con số này giảm xuống còn hơn 4%, thấp hơn nhiều so với kim ngạch LC nhập khẩu Thực trạng này có thể dẫn đến sự mất cân đối trong lượng ngoại tệ chi ra và thu vào của ngân hàng, gây ra tình trạng thiếu hụt ngoại tệ để thanh toán, từ đó ảnh hưởng đến các giao dịch khác cần ngoại tệ và trạng thái ngoại hối của ngân hàng.

Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng doanh số thanh toán LC XK và LC NK tại SGD Đơn vị: %

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SGD Vietcombank 2010-2012.

Số liệu trong biểu đồ 2.10 được thể hiện theo cách viết tiếng Anh)

Sự chênh lệch lớn giữa doanh số các sản phẩm tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu dẫn đến mất cân đối trong thị trường tài chính Cụ thể, tổng giá trị cho vay tài trợ hàng xuất theo LC hàng năm chỉ đạt khoảng 1/6 so với tổng dư nợ cho vay thanh toán LC nhập khẩu, cho thấy sự hạn chế trong hoạt động cho vay tài trợ hàng xuất.

Trong ba năm qua, doanh số các sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu theo LC đã giảm, đặc biệt là sản phẩm tài trợ cho LC xuất khẩu giảm mạnh vào năm 2012 Mặc dù hình thức tài trợ cho LC nhập khẩu giảm chậm hơn, nhưng sự suy giảm này đã ảnh hưởng đến doanh thu lãi và phí Nguyên nhân của xu hướng này đa dạng, cho thấy thị phần của SGD mặc dù lớn nhưng đang thu hẹp dần Sự cạnh tranh gia tăng từ các ngân hàng thương mại khác và sự tham gia của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ tạo ra thách thức cho SGD trong việc củng cố thị phần trong tương lai.

Thứ ba, danh mục các sản phẩm tài trợ XNK theo LC chưa thực sự đa dạng.

Sản phẩm chủ yếu mà SGD cung ứng là các dịch vụ truyền thống như phát hành, thông báo, xác nhận và thanh toán LC, được xem là thế mạnh của VCB trong thương mại quốc tế Tuy nhiên, việc phát hành các loại LC đặc biệt như LC chuyển nhượng, LC giáp lưng và bảo lãnh ngân hàng vẫn chưa được chú trọng, dẫn đến doanh số thấp và tỷ trọng hạn chế Đặc biệt, LC điều khoản đỏ chưa được tài trợ trong nhiều năm qua Hơn nữa, quy trình lập các loại LC đặc biệt vẫn chủ yếu dựa vào phương pháp thủ công, gây khó khăn cho việc mở rộng danh mục sản phẩm của SGD.

Bộ phận quan hệ khách hàng gặp nhiều hạn chế trong việc quảng bá sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, mặc dù phòng thanh toán quốc tế có kiến thức chuyên sâu về các sản phẩm tại SGD Nhân viên bán hàng chưa giải thích rõ ràng về trình tự, thủ tục và cách thức tiến hành cho khách hàng, dẫn đến sự mơ hồ Họ cũng chưa cung cấp thông tin đầy đủ về ngành nghề kinh doanh, đối tác và giá trị thanh toán để khuyến nghị phương thức LC hiệu quả Những vấn đề này tạo ra rào cản trong việc thu hút khách hàng mới sử dụng dịch vụ tài trợ của SGD lần đầu.

Chiến lược Marketing của SGD hiện chưa chú trọng đến các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, mà chủ yếu tập trung vào khách hàng nội địa Sản phẩm của SGD được thiết kế theo nhu cầu của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trong nước, trong khi các doanh nghiệp nước ngoài lại chưa được quan tâm Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp nước ngoài thường ưu tiên sử dụng dịch vụ của các ngân hàng nước ngoài do uy tín và chất lượng phục vụ Điều này khiến SGD gặp khó khăn trong việc tiếp cận khách hàng là các doanh nghiệp nước ngoài.

2.3.2.2 Nguyên nhân a Nguyên nhân chủ quan

SGD VCB hiện đang trong quá trình chuyển đổi từ mô hình bán tập trung sang mô hình tập trung, dẫn đến sự quản lý hoạt động kinh doanh chưa được tối ưu Các Sở giao dịch hoạt động độc lập, với Hội sở chính giao nhiều quyền cho các đơn vị kinh doanh cấp dưới, khiến cho quy trình nghiệp vụ không đồng nhất và thiếu sự thống nhất giữa các đơn vị Chính sách chăm sóc khách hàng cũng không đồng bộ, gây khó khăn trong việc chia sẻ kinh nghiệm giữa các đơn vị Về quản lý rủi ro, mỗi SGD tự thẩm định dự án và đánh giá khách hàng, dẫn đến nguy cơ phát sinh các hiện tượng tiêu cực Thêm vào đó, việc trao đổi thông tin giữa các SGD còn hạn chế, làm cho Hội đồng quản trị gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin cần thiết để xây dựng và kiểm tra các mục tiêu chiến lược.

Công nghệ ngân hàng tại SGD vẫn gặp một số hạn chế, mặc dù đã được đầu tư nâng cấp hiện đại Sau kỳ nghỉ Tết, khối lượng công việc tăng cao, dẫn đến áp lực cho các giao dịch từ đối tác nước ngoài Hệ thống máy tính và đường truyền thường xuyên gặp tình trạng nghẽn mạng, ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc Hơn nữa, SGD chưa áp dụng một số phần mềm hỗ trợ cho cán bộ trong việc lập các loại LC đặc biệt như LC giáp lưng và LC chuyển nhượng, buộc họ phải thực hiện thủ công.

Hiện tại, Sở Giao dịch vẫn chưa ban hành hướng dẫn chính thức về quy trình phát hành các loại LC đặc biệt, có thể do nhu cầu của khách hàng còn hạn chế Việc phát hành các loại LC này khá phức tạp và tốn thời gian, đồng thời cũng tiềm ẩn rủi ro cao vì thiếu kinh nghiệm trong việc thực hiện Do đó, cán bộ thường khuyến khích khách hàng sử dụng các loại LC thông thường kèm theo các sản phẩm tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu của họ.

56

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Từ điển kinh tế học hiện đại, NXB Chính trị quốc gia, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển kinh tế học hiện đại
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
13. Từ điển tài chính ngân hàng, in lần thứ hai, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển tài chính ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
14. Từ điển thuật ngữ kinh tế học, NXB Từ điển bách khoa, 2005.Tài liệu tiếng nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển thuật ngữ kinh tế học
Nhà XB: NXB Từ điển bách khoa
1. ICC - International Commercial Terms, 2000 Khác
2. ICC - International Standard Banking Practice Under Documentary Credit, ISBP 681, 2007 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1. Bảng - Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đối với sở giao dịch NHTMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 051
1. Bảng (Trang 7)
Bảng 1.1: Bảng so sánh lựa chọn các loại LC của HSBC HK - Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đối với sở giao dịch NHTMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 051
Bảng 1.1 Bảng so sánh lựa chọn các loại LC của HSBC HK (Trang 36)
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đối với sở giao dịch NHTMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 051
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Trang 43)
nhập khẩu theo hình thức tín dụng chứngtừ và nhờ thu chứngtừ trong hệ thống - Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đối với sở giao dịch NHTMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 051
nh ập khẩu theo hình thức tín dụng chứngtừ và nhờ thu chứngtừ trong hệ thống (Trang 48)
Bảng 2.7: Doanh số và tỷ trọng thanhtoán LC xuất khẩu tại SGD VCB năm 2010-2012 - Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đối với sở giao dịch NHTMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 051
Bảng 2.7 Doanh số và tỷ trọng thanhtoán LC xuất khẩu tại SGD VCB năm 2010-2012 (Trang 51)
Bảng 2.8: Tình hình thông báo và xuất trình LC tại SGD VCB - Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đối với sở giao dịch NHTMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 051
Bảng 2.8 Tình hình thông báo và xuất trình LC tại SGD VCB (Trang 53)
Từ bảng 2.9, xu hướng thay đổi của doanh số thanhtoán LC nhập khẩu được phản ánh có phần bấp bênh trong ba năm vừa qua - Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đối với sở giao dịch NHTMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 051
b ảng 2.9, xu hướng thay đổi của doanh số thanhtoán LC nhập khẩu được phản ánh có phần bấp bênh trong ba năm vừa qua (Trang 58)
Bảng 2.9 còn cung cấp một cái nhìn tương quan giữa kim ngạch thanhtoán LC  nhập   khẩu  với   tổng  doanh   số   thanh   toán  nhập   khẩu   tại   SGD - Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đối với sở giao dịch NHTMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 051
Bảng 2.9 còn cung cấp một cái nhìn tương quan giữa kim ngạch thanhtoán LC nhập khẩu với tổng doanh số thanh toán nhập khẩu tại SGD (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w