1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đối với sở giao dịch NHTMCP ngoại thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 132

96 50 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Theo Phương Thức Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Đối Với Sở Giao Dịch Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Người hướng dẫn Th.s Nguyễn Minh Nguyệt
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 444,29 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • 1.1.1. Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại

    • 1.1.1.1. Khái niệm

    • 1.1.1.2. Đặc điểm của tài trợ xuất nhập khẩu

    • 1.1.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

    • 1.1.2.1. Khái niệm

    • 1.1.2.2. Đặc điểm cơ bản của giao dịch tín dụng chứng từ

    • 1.1.3. Tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ

    • 1.1.3.1. Tài trợ nhập khẩu theo phương thức thanh toán TDCT

    • Thứ nhất, tài trợ phát hành thư tín dụng

    • 1.2.1. Khái niệm phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

    • 1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động tài trợ XNK theo phương thức TDCT của ngân hàng thương mại

    • 1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng

    • Thứ nhất, tăng trưởng doanh số thanh toán L/C nhập khẩu

    • Thứ hai, tăng trưởng doanh số cho vay tài trợ hàng xuất khẩu theo L/C

    • f. Sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ

    • g. Quy mô khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT

    • 1.3.1. Nhân tố khách quan

    • 1.3.1.1. Các chính sách vĩ mô của nhà nước

    • 1.3.1.2. Nhân tố khách hàng

    • 1.3.1.3. Nhân tố bất khả kháng

    • 1.3.2. Nhân tố chủ quan

    • 1.3.2.1. Mô hình tổ chức, quy trình nghiệp vụ hoạt động tài trợ XNK

    • 1.3.2.2. Năng lực tài chính

    • 1.3.2.3. Công nghệ ngân hàng

    • 1.3.2.4. Nguồn nhân lực

    • 1.3.2.5. Uy tín của ngân hàng

    • 1.3.2.6. Hệ thống ngân hàng đại lý

    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương

    • 2.2.2. Thực trạng phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán TDCT tại SDG Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

    • 2.2.2.1. Tài trợ nhập khẩu

    • 2.2.2.2. Tài trợ xuất khẩu

    • 2.2.2.4. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tài trợ

    • 2.2.2.5. Mức độ rủi ro

    • 2.2.2.6. Số lượng sản phẩm dịch vụ

    • 2.2.2.7. Quy mô khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT

    • 2.3.1. Kết quả đạt được

    • 2.3.1.1. Đánh giá qua một số chỉ tiêu định tính

    • 2.3.1.2. Đánh giá qua chỉ tiêu định lượng

    • 3.1.1. Định hướng phát triển chung

    • 3.1.2. Định hướng cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu

    • 3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính phục vụ cho tài trợ XNK

    • 3.2.2. Đẩy mạnh chiến lược marketing ngân hàng

    • 3.2.2.1. Chiến lược sản phẩm

    • 3.2.2.2. Chiến lược giá

    • 3.2.2.3. Chiến lược phân phối

    • 3.2.2.4. Chiến lược xúc tiến thương mại

    • 3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

    • 3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng đều hóa trình độ đội ngũ thanh toán viên

    • 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát

    • 3.2.6. Mở rộng hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý

    • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

    • 3.3.1.1. Ôn định môi trường kinh tế vĩ mô

    • 3.3.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ XNK

    • 3.3.1.3. Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại

    • 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước

    • 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

1.1.1 Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại

Với xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế, hoạt động thương mại và đầu tư ngày càng gia tăng, tạo ra cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Tuy nhiên, các doanh nghiệp này cũng đối mặt với nhiều thách thức về tài chính, thị trường, thông tin và kỹ thuật, dẫn đến nhu cầu vay vốn từ ngân hàng Do đó, tài trợ thương mại quốc tế trở thành một yêu cầu thiết yếu trong bối cảnh hiện nay.

Ta có thể đưa khái niệm khái quát về tài trợ xuất nhập khẩu như sau:

Tài trợ thương mại quốc tế, hay tài trợ xuất nhập khẩu, là hiện tượng kinh tế khách quan bao gồm các chính sách và biện pháp hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế Hình thức hỗ trợ này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, áp dụng trong một hoặc nhiều giai đoạn của quá trình tái sản xuất, từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ trên thị trường toàn cầu với mục tiêu sinh lời.

Tài trợ xuất nhập khẩu là hình thức hỗ trợ tài chính giữa ngân hàng và doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thể hiện mối quan hệ kinh tế chặt chẽ giữa hai bên Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính cần thiết để doanh nghiệp thực hiện các giao dịch quốc tế, giúp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hiệu quả.

1.1.1.2 Đặc điểm của tài trợ xuất nhập khẩu

Tài trợ thương mại quốc tế là một khái niệm rộng lớn, bao gồm không chỉ việc sử dụng các hình thức tài trợ hữu hình như cấp vốn và tín dụng để bổ sung nguồn lực tài chính, mà còn bao hàm việc áp dụng các chính sách và biện pháp kinh tế cũng như các hình thức tài trợ vô hình khác Mục tiêu của tài trợ này là tạo ra các điều kiện tài chính thuận lợi và cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp thương mại, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

- Sản phẩm, dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế liên quan đến sự phối kết hợp của rất nhiều phòng ban.

Tài trợ thương mại quốc tế có khả năng hỗ trợ toàn bộ quy trình tái sản xuất hoặc chỉ một số công đoạn, tùy thuộc vào quy mô giá trị sản phẩm, tính chất kinh doanh và nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại quốc tế.

- Chủ thể được tài trợ là các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trong quá trình hoạt động xuất nhập khẩu.

Hai yếu tố quan trọng mà các ngân hàng xem xét trước khi đưa ra quyết định thương mại quốc tế cho khách hàng bao gồm:

+ Khách hàng đã đăng kí kinh doanh xuất nhập khẩu

+ Khách hàng đã có hợp đồng cơ sở về thương mại quốc tế: đó có thể là hợp đồng ngoại thương hoặc thông báo mời thầu

Tài sản đảm bảo cho các khoản tài trợ có thể là lô hàng xuất/nhập khẩu hoặc bộ chứng từ thanh toán Đối với cho vay hàng xuất khẩu, lô hàng có thể được sử dụng làm tài sản bảo đảm Ngoài ra, trong trường hợp chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, bộ chứng từ này cũng có thể được xem là tài sản bảo đảm.

- Thường gắn với dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng của mình.

Khi lựa chọn ngân hàng cho dịch vụ thanh toán quốc tế, nhà xuất khẩu thường yêu cầu ngân hàng cung cấp cả dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế Điều này không chỉ giúp khách hàng tiết kiệm chi phí dịch vụ mà còn đảm bảo ngân hàng đồng hành cùng họ trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng Với uy tín và chuyên môn, ngân hàng sẽ cung cấp tư vấn và hỗ trợ cần thiết, giúp khách hàng quản lý rủi ro hiệu quả.

Hợp đồng cơ sở giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu mang tính chất quốc tế, do đó việc ngân hàng tài trợ dựa trên hợp đồng này cần tuân thủ các quy định pháp luật và tập quán thương mại quốc tế.

- Chứng từ sử dụng trong thương mại quốc tế đa dạng và phong phú

Tùy thuộc vào việc bên nhận tài trợ là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu, giai đoạn tài trợ có thể diễn ra trước hoặc sau khi giao hàng, cùng với phương thức thanh toán quốc tế và nhu cầu tài trợ cụ thể, ngân hàng sẽ quy định các loại chứng từ cần sử dụng khác nhau.

1.1.1.3 Vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu a Đối với nền kinh tế

Tài trợ xuất nhập khẩu từ các ngân hàng thương mại giúp hàng hóa lưu thông một cách hiệu quả Nhờ vào sự hỗ trợ tài chính của ngân hàng, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra liên tục, đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó nâng cao tính linh hoạt của nền kinh tế và đảm bảo sự ổn định cho thị trường.

Tài trợ xuất nhập khẩu từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp phát triển Nhờ vào nguồn vốn này, doanh nghiệp có thể nâng cấp dây chuyền máy móc, từ đó tăng năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm Điều này cho phép doanh nghiệp tạo ra nhiều mẫu mã và chủng loại sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân Sự phát triển của các doanh nghiệp không chỉ mang lại lợi ích riêng cho họ mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế.

Tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) là công cụ quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia Nó đóng góp đáng kể vào việc hỗ trợ các chương trình phát triển kinh tế, cân bằng các cân thanh toán quốc tế và mở rộng quan hệ với các quốc gia khác Đối với ngân hàng thương mại, tài trợ XNK không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch quốc tế.

Tài trợ xuất nhập khẩu là một nghiệp vụ quốc tế thiết yếu, không chỉ mang lại nguồn thu nhập cao mà còn đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả và nhanh chóng thu hồi vốn.

Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) là một dịch vụ quan trọng, mang lại nguồn thu lớn cho các ngân hàng thông qua các khoản phí và lãi suất Tại nhiều quốc gia, dịch vụ này có thể chiếm tới 70% tổng doanh thu từ các hoạt động ngân hàng quốc tế của ngân hàng.

Thời gian tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thường liên quan đến thời gian thực hiện giao dịch, chủ yếu là tài trợ ngắn hạn Kỳ hạn tài trợ ngắn hạn, thường dưới một năm, phù hợp với kỳ hạn huy động của ngân hàng, giúp ngân hàng nhanh chóng thu hồi vốn và giảm thiểu rủi ro thanh khoản.

Phát triển tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, regardless of their size, cần sự hỗ trợ từ ngân hàng để bổ sung vốn và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Trong bối cảnh thị trường nội địa và quốc tế liên tục biến động, vai trò của ngân hàng trong việc tài trợ cho doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và đảm bảo sức cạnh tranh, ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ, từ đó mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và chính ngân hàng.

Theo triết học, phát triển được hiểu là quá trình chuyển biến tích cực, trong đó cái mới và cái tiến bộ xuất hiện, thay thế cho cái cũ và cái lạc hậu.

Như vậy khái niệm phát triển không chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về số lượng mà bao hàm cả sự nhảy vọt về chất.

Phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu không chỉ đơn thuần là gia tăng doanh số, thị phần và số lượng khách hàng, mà còn tập trung vào nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Điều này giúp tăng cường sự hài lòng của khách hàng và đảm bảo hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu.

Phạm vi bài khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu về phát triển hoạt động hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT.

1.2.2 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động tài trợ XNK theo phương thức TDCT của ngân hàng thương mại

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và hiện đại hóa, các ngân hàng thương mại đang chuyển mình hướng tới mô hình ngân hàng hiện đại với việc phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ Trong số đó, kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế, đặc biệt là tài trợ xuất nhập khẩu, giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.

Việc phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu thông qua mối quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài không chỉ tối ưu hóa công suất máy móc và nguồn nhân lực mà còn giúp giảm chi phí và tăng lợi nhuận Đồng thời, hoạt động này còn bổ sung và hỗ trợ các dịch vụ liên quan, tạo ra lợi nhuận gián tiếp, từ đó tăng doanh thu và mở rộng thị phần thanh toán quốc tế cho các ngân hàng thương mại.

Phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu qua phương thức tín dụng chứng từ, hiện đang là phương thức chủ yếu, sẽ mở rộng và nâng cao chất lượng tài trợ Điều này giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, từ đó nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng thương mại trong nước cũng như trên thị trường quốc tế.

Với chính sách mở cửa, hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam đang diễn ra sôi động, cùng với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại cần tăng cường hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng chứng từ.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu định tính a Tuân thủ pháp luật, qui định, hoàn thiện qui trình nghiệp vụ

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) phải tuân thủ các quy định pháp lý của Nhà nước, bao gồm các quy chế cho vay, chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) của ngân hàng thương mại (NHTM) phải tuân thủ các quy chế và quy trình nghiệp vụ cho vay Mỗi ngân hàng sẽ nghiên cứu và xây dựng quy định, quy trình hướng dẫn riêng biệt phù hợp với đặc điểm của mình Việc hoàn thiện quy trình này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro trong triển khai sản phẩm mà còn đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong hoạt động tài trợ XNK Đồng thời, điều này cũng hỗ trợ phát triển các nghiệp vụ khác của ngân hàng.

Ngày nay, sự phát triển kinh tế đã thúc đẩy các sản phẩm của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ thay đổi về chất lượng mà còn mở rộng về quy mô và đa dạng loại hình Từ những sản phẩm đơn giản như huy động tiết kiệm và cho vay, các sản phẩm này đã được chi tiết hóa và mở rộng, giúp dễ dàng thâm nhập vào mọi ngóc ngách của cuộc sống và nhận được sự chấp nhận, yêu thích từ phía khách hàng.

Phát triển tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) và thanh toán theo phương thức TDCT không chỉ hỗ trợ các nghiệp vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, chuyển tiền và nhờ thu, mà còn tạo cơ hội cho ngân hàng mở rộng thị phần và nâng cao lợi nhuận Điều này giúp duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh và cải thiện hình ảnh ngân hàng trên thị trường Đồng thời, ngân hàng cần chú trọng đến sự hài lòng của khách hàng, vì chất lượng tài trợ và sự hài lòng có mối quan hệ chặt chẽ Chất lượng tài trợ được thể hiện qua việc khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng và quay lại sử dụng dịch vụ, do đó, mức độ hài lòng cao đồng nghĩa với chất lượng tài trợ tốt, từ đó thúc đẩy sự phát triển hoạt động tài trợ XNK.

1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng a Các chỉ tiêu về tăng trưởng doanh số tài trợ nhập khẩu

Thứ nhất, tăng trưởng doanh số thanh toán L/C nhập khẩu

Tăng trưởng doanh số thanh toán L/C nhập khẩu phản ánh sự gia tăng giá trị thanh toán hàng hóa nhập khẩu qua ngân hàng, cho thấy mức độ tín nhiệm cao của khách hàng đối với ngân hàng Để đánh giá chỉ tiêu này một cách chính xác, cần xem xét mối liên hệ giữa số lượng L/C nhập khẩu và doanh số mở L/C liên quan, từ đó rút ra những kết luận cụ thể về tình hình tài chính và sự phát triển của thị trường.

Thứ hai, tăng trưởng doanh số cho vay ký quỹ mở L/C

Tăng trưởng doanh số cho vay ký quỹ mở L/C cho thấy sự gia tăng số tiền mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng để thực hiện ký quỹ Doanh số cao hơn không chỉ phản ánh quy mô tài trợ lớn hơn của ngân hàng mà còn cho thấy sự tin tưởng và nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ này.

Thứ ba, tăng trưởng doanh số cho vay thanh toán L/C nhập khẩu

Tăng trưởng doanh số cho vay thể hiện sự gia tăng số tiền mà khách hàng vay từ ngân hàng để thanh toán cho các nhà xuất khẩu nước ngoài Mức doanh số cho vay cao cho thấy ngân hàng đang cung cấp tài chính mạnh mẽ cho khách hàng, điều này có ảnh hưởng tích cực đến quy mô tài trợ.

Thứ tư, tăng trưởng doanh số phát hành bảo lãnh nhận hàng

Doanh số phát hành bảo lãnh nhận hàng là tổng giá trị các bảo lãnh mà ngân hàng cấp cho nhà nhập khẩu khi nhận hàng Sự gia tăng doanh số này cho thấy ngân hàng đang mở rộng hoạt động tài trợ và thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của mình.

Thứ năm, tăng trưởng số món kí hậu vận đơn

Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

1.3.1.1 Các chính sách vĩ mô của nhà nước a Chính sách kinh tế đối ngoại

Chính sách kinh tế đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, với các định hướng chiến lược về bảo hộ và tự do hóa mậu dịch tác động mạnh mẽ đến hành vi của doanh nghiệp Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, đồng thời sự phát triển của hoạt động này cũng thúc đẩy ngoại thương diễn ra sôi nổi và trôi chảy, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

Chính sách thuế của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK), ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng thị trường ra ngoài biên giới quốc gia Những quy định thuế này có thể hạn chế hoặc khuyến khích doanh nghiệp trong việc phát triển và thâm nhập vào thị trường quốc tế.

Thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu không chỉ đóng góp vào ngân sách nhà nước mà còn là công cụ quan trọng giúp nhà nước kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế đối ngoại theo từng thời kỳ và từng quốc gia hoặc nhóm quốc gia cụ thể.

Quản lý ngoại hối là hệ thống văn bản pháp quy do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh quy trình lưu thông ngoại hối vào và ra khỏi biên giới quốc gia, cũng như việc sử dụng ngoại hối trong lãnh thổ Chính sách này còn bao gồm cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái để đạt được các mục tiêu kinh tế Tỷ giá hối đoái thường xuyên biến động và khó lường, ảnh hưởng lớn đến thương vụ xuất nhập khẩu có thời gian thực hiện dài và giá trị lớn Sự biến động mạnh của tỷ giá có thể dẫn đến thất thoát lớn trong giá trị hợp đồng, gây rủi ro cho vốn mà ngân hàng tài trợ.

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) là đối tượng chính nhận tài trợ từ ngân hàng, và nhiều yếu tố như tình hình hoạt động, khả năng tài chính, trình độ nghiệp vụ, chiến lược sản xuất, công nghệ và uy tín đạo đức ảnh hưởng đến khả năng nhận tài trợ Hoạt động tài trợ XNK là một quá trình phức tạp, yêu cầu cả ngân hàng và khách hàng phải nắm vững các thông lệ quốc tế, tập quán kinh doanh và thị trường toàn cầu Hợp tác với khách hàng có kiến thức về các vấn đề này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro cho cả hai bên trong quá trình tài trợ.

1.3.1.3 Nhân tố bất khả kháng

Trong những tình huống bất khả kháng như chiến tranh, thiên tai, đình công hoặc thay đổi chế độ chính trị, kinh tế của đối tác, việc thực hiện hợp đồng có thể bị chậm trễ, gây thiệt hại về số lượng và chất lượng sản phẩm, nhưng không hoàn toàn do lỗi của một bên Yếu tố bất khả kháng không chỉ ảnh hưởng đến bên mua và bên bán mà còn làm gián đoạn quá trình thanh toán, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.

1.3.2.1 Mô hình tổ chức, quy trình nghiệp vụ hoạt động tài trợ XNK

Mô hình quản lý thống nhất từ hội sở đến chi nhánh theo quy trình cụ thể và gọn nhẹ giúp tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời đảm bảo an toàn, thu hút khách hàng đến với ngân hàng nhờ vào việc đảm bảo quyền lợi của họ.

Xây dựng quy trình nghiệp vụ chi tiết cho từng sản phẩm tài trợ là cần thiết để hướng dẫn cán bộ thực hiện một cách thống nhất từ hội sở đến chi nhánh.

Vốn là yếu tố quyết định quy mô và khả năng chống chịu rủi ro của ngân hàng Để tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ngân hàng cần có nguồn vốn dồi dào, vì nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này thường rất lớn Ngân hàng có quy mô vốn lớn sẽ dễ dàng mở rộng hoạt động, nâng cao hiệu quả, cải thiện vị thế, và áp dụng công nghệ hiện đại, đồng thời cung cấp các sản phẩm mới cho khách hàng.

Công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất và mạng lưới truyền thông, thanh toán, giúp ngân hàng quản lý khách hàng và xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác Hệ thống này thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban, nâng cao chất lượng hoạt động và sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) Nhờ đó, ngân hàng có thể ra quyết định nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và tăng tính an toàn trong các nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế.

Nhân lực đóng vai trò quyết định trong thành công của doanh nghiệp Đội ngũ cán bộ có chuyên môn, ngoại ngữ, kiến thức pháp luật và thông lệ quốc tế, cùng với kinh nghiệm thực tế, sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh, đồng thời tận dụng cơ hội phát triển trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế.

1.3.2.5 Uy tín của ngân hàng

Trong tài trợ thương mại quốc tế, uy tín của ngân hàng là yếu tố then chốt Cam kết từ ngân hàng uy tín được chấp nhận dễ dàng hơn, giúp giảm chi phí cho cả người mua và người bán Điều này không chỉ tạo dựng lòng tin với khách hàng mà còn thu hút nhiều khách hàng mới, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động ngân hàng và tài trợ xuất nhập khẩu.

1.3.2.6 Hệ thống ngân hàng đại lý

Ngân hàng với mạng lưới đại lý rộng rãi có khả năng cung cấp đa dạng hình thức tài trợ cho nhiều đối tượng khách hàng Việc luân chuyển chứng từ và thanh toán diễn ra nhanh chóng, giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu Điều này không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn tăng cường năng lực của ngân hàng.

Tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) là một hoạt động cần thiết, mặc dù phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng, nhưng lại mang lại nguồn thu lớn Hoạt động này không chỉ đem lại lợi ích cho các bên liên quan mà còn góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia Trong đó, tài trợ XNK theo phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) là một lĩnh vực chủ yếu, phổ biến và đang ngày càng phát triển trong ngành ngân hàng Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển hoạt động tài trợ XNK theo phương thức TDCT là vô cùng quan trọng Chương 1 của khóa luận đã tập trung vào một số vấn đề lý luận liên quan đến chủ đề này.

Thứ nhất, trình bày khái niệm, đặc điểm, vai trò của tài trợ XNK tại

Thứ hai, trình bày khái quát về phương thức thanh toán TDCT và các hình thức tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT của NHTM

Thứ ba, cần thiết phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá sự phát triển của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) thông qua phương thức thanh toán tín dụng thương mại (TDCT) của ngân hàng thương mại (NHTM).

Thứ tư, nêu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT của NHTM

Khái quát về Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hay còn gọi là Vietcombank, là ngân hàng lâu đời nhất tại Việt Nam, được thành lập vào ngày 01/04/1963 theo quyết định 115/CP của hội đồng Chính phủ Ngân hàng được hình thành từ việc tách ra từ cục quản lý ngoại hối thuộc Ngân hàng Trung Ương, đánh dấu một bước quan trọng trong lịch sử phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam.

Trong bối cảnh phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã thành lập Sở giao dịch theo quyết định số 34/TCCB ngày 25/03/1991 của Tổng giám đốc, nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Sở giao dịch này hoạt động như một bộ phận kinh doanh trực tiếp và là đầu mối thực hiện các nghiệp vụ với các chi nhánh trong toàn hệ thống Vietcombank.

Năm 2006, Sở Giao dịch (SGD) tách ra khỏi Hội sở chính Ngân hàng Ngoại thương và bắt đầu hoạt động độc lập Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tổ chức xáo trộn và việc triển khai nhiều nghiệp vụ mới, SGD đã nỗ lực vượt qua thách thức Nhờ sự cố gắng của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên, SGD đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.

Vào ngày 30/10/2008, SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã khai trương trụ sở mới tại 31-33 Ngô Quyền, Hà Nội Đây không chỉ là một chi nhánh lớn tại Hà Nội mà còn là đơn vị tiên phong trong việc thực hiện các chính sách của Vietcombank SGD luôn dẫn đầu về quy mô huy động vốn, đặc biệt trong những thời điểm khó khăn, và đóng góp lớn cho lợi nhuận của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

SDG hiện có hệ thống 19 phòng giao dịch, khoảng 190 máy ATM, hơn

Với 1500 điểm chấp nhận thẻ trải rộng tại các địa điểm giao dịch thuận tiện, khách hàng sẽ được trải nghiệm dịch vụ hiện đại và chất lượng phục vụ tốt nhất SGD cung cấp đa dạng các dịch vụ liên quan đến tiền tệ và ngân hàng, bao gồm tín dụng, phát hành và thanh toán thẻ, kinh doanh ngoại tệ, cũng như thanh toán xuất nhập khẩu, tất cả đều tuân thủ theo quy định của các tổ chức tín dụng.

2.1.1 Cơ cấu tổ chức SDG Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức SDG Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Học viện Ngân hàng - 30 - Khóa luận tôt nghiệp

Giám đốc a Khối nội bộ

- Kiểm tra giám sát tuân thủ: giám sát các hoạt động trong ngân hàng, phòng ngừa tham nhũng.

- Kế toán tài chính: kế toán nội bộ. b Khối tín dụng

- Tổ xử lý nợ: giám sát, thu hồi nợ xấu.

- Phòng Khách hàng thể nhân: thẩm định, cho vay khách hàng cá nhân.

- Phòng Khách hàng: cho vay ngắn hạn khách hàng là các tổ chức lớn.

- Phòng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ: cho vay ngắn hạn các doanh nghiệp vừa vả nhỏ.

- Phòng đầu tư dự án: cho vay trung và dài hạn.

- Phòng quản lý nợ: theo dõi và thu các món cho vay. c Thanh toán của tổ chức

- Phòng bảo lãnh: bảo lãnh cho các doanh nghiệp.

Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn vốn cho sở giao dịch Nhiệm vụ của phòng này bao gồm việc điều chỉnh lãi suất, xác định tỷ giá mua và bán ngoại tệ, cũng như thực hiện báo cáo thống kê cho toàn bộ Sở giao dịch.

- Thanh toán quốc tế: thực hiện thanh toán quốc tế cho khách hàng tổ chức.

- Kế toán giao dịch: thanh toán trong nước của khách hàng tổ chức. d Thanh toán của khách hàng cá nhân

Phòng kinh doanh dịch vụ cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính như gửi và rút tiết kiệm, chuyển khoản, in và sao kê tài khoản, chứng minh tài chính, lập sổ tiết kiệm, cũng như vay thế chấp.

- Phòng thẻ: phát hành, thanh toán các loại thẻ: ATM, ghi nợ, tín dụng.

Phòng dịch vụ ngân hàng đặc biệt cung cấp các dịch vụ cá nhân hóa cho khách hàng có tài khoản lớn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng và cao cấp của họ Các phòng giao dịch này được thiết kế để mang lại trải nghiệm dịch vụ tốt nhất, với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và am hiểu, sẵn sàng hỗ trợ khách hàng trong mọi giao dịch.

Thực hiện giao dịch cho khách hàng cá nhân và tổ chức trong phạm vi ủy quyền.

Học viện Ngân hàng - 32 - Khóa luận tôt nghiệp

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của SDG Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD VCB năm 2010-2012 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SDG VCB 2010-2012)

Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn cho SGD Năm 2010, tổng số vốn huy động đạt 42.287,23 tỷ đồng, và đến năm 2011, con số này tăng lên 46.136,28 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 3.849,05 tỷ đồng, tức 9,1% so với năm trước.

Năm 2012, tổng huy động vốn của SGD đạt 48.824,84 tỷ đồng, tăng 5,83% so với năm 2011 SGD của Vietcombank chiếm khoảng 20% tổng huy động vốn của toàn hệ thống, khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực huy động vốn Chiến lược kinh doanh của SGD tập trung vào việc tăng cường huy động vốn, nhằm trở thành chi nhánh hàng đầu trong cung ứng vốn cho Vietcombank Nguồn vốn chủ yếu được huy động từ các tổ chức kinh tế, chiếm khoảng 75%, trong khi huy động từ dân cư chiếm khoảng 25% tổng huy động của nền kinh tế.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và tác động của nền kinh tế toàn cầu, hoạt động tín dụng của SGD vẫn ghi nhận những kết quả nổi bật, với mức tăng trưởng ổn định, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của toàn hệ thống Dư nợ tín dụng năm

Từ năm 2010 đến 2012, tổng dư nợ đã có sự tăng trưởng đáng kể, với số liệu cụ thể: năm 2010 đạt 6.542,75 tỷ đồng, năm 2011 là 7.164,23 tỷ đồng (tăng 621,48 tỷ đồng, tương đương 9,5%), và năm 2012 là 7.665,73 tỷ đồng (tăng 501,5 tỷ đồng, tương đương 7%) Trong ba năm này, nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, với tỷ lệ nợ ngắn hạn năm 2010 chiếm 55% tổng dư nợ.

Học viện Ngân hàng - 33 - Khóa luận tôt nghiệp

Từ năm 2011 đến 2012, tỷ lệ nợ dài hạn của SDG lần lượt đạt 63% và 65%, cho thấy xu hướng ổn định trong quản lý nợ Hiện tại, SDG đang tiếp cận các dự án lớn nhằm duy trì tỷ trọng nợ dài hạn ổn định Tổng dư nợ tín dụng của SDG chiếm khoảng 4% thị phần tổng dư nợ của Vietcombank, khẳng định vị thế của chi nhánh trong hệ thống ngân hàng SDG luôn dẫn đầu trong các chương trình tín dụng ưu đãi, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Lợi nhuận trước thuế của SGD đã có sự tăng trưởng ấn tượng qua các năm, cho thấy kết quả kinh doanh khả quan Cụ thể, lợi nhuận trước thuế năm 2010 đạt 837,12 tỷ đồng, tăng lên 905,67 tỷ đồng vào năm 2011, tương đương mức tăng 68,55 tỷ đồng (8,19% so với năm trước) Đến năm 2012, lợi nhuận tiếp tục tăng lên 988,21 tỷ đồng, với mức tăng 82,54 tỷ đồng (9,1% so với năm 2011).

Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế

Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là một trong những lĩnh vực truyền thống của Vietcombank (VCB), với thương hiệu uy tín, SDG đã trở thành lựa chọn tin cậy cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Mặc dù doanh số thanh toán quốc tế của Vietcombank đã tăng trưởng ổn định trong những năm gần đây, thị phần của ngân hàng đang có xu hướng giảm do cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác và sự xuất hiện của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài mới Một số ngân hàng chuyển đổi cũng đã thu hút khách hàng truyền thống của Vietcombank Tuy nhiên, với những lợi thế về thương hiệu, sản phẩm và nguồn nhân lực, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank và SDG vẫn duy trì được sự tăng trưởng ổn định và giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng.

Bảng 2.2: Kim ngạch thanh toán quốc tế tại SDG VCB năm 2010 - 2012

(Nguôn: Báo cáo tình hình TTQT SDG năm 2010 - 2012)

Thực trạng phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức

2.2.1 Triển khai các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán TDCT tại SDG Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) theo phương thức thanh toán TDCT là sự kết hợp giữa thanh toán quốc tế và tín dụng, bao gồm bảo lãnh và chiết khấu Do đó, hoạt động này chịu sự điều chỉnh của hai hệ thống văn bản: một là hệ thống quy định về thanh toán quốc tế và hai là hệ thống quy định về tín dụng của ngân hàng thương mại.

Hệ thống văn bản điều chính hoạt động tài trợ quốc tế

Ngoài các văn bản pháp lý quốc tế như UCP 600, ISBP 681 và URR 725, hoạt động tín dụng thương mại (TDCT) của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam còn bị điều chỉnh bởi một số văn bản pháp lý quốc gia.

Một số yêu cầu khi mở L/C trả ngay, quy định tại công văn số405/NHNN-QLNH ngày 23/01/2006 của vụ quản lý ngoại hối - NHNN

Quyết định 26/2006/QĐ-NHNN ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Quyết định số 63/2006/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006 ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng.

Quyết định số 2666/QĐ-NHNN ngày 25/11/2009 thiết lập các quy định quan trọng về giao dịch ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối, nhằm đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong các giao dịch này Quy định này không chỉ tạo ra khung pháp lý rõ ràng mà còn thúc đẩy sự phát triển của thị trường ngoại hối tại Việt Nam.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã ban hành quy định số 04/QĐ/NHNT vào ngày 28/01/2008, nhằm điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế nội bộ Quy định này cụ thể hóa quy trình thanh toán xuất nhập khẩu thông qua hình thức tín dụng chứng từ và nhờ thu trong hệ thống ngân hàng.

Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng

Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN và quyết định 127 sửa đổi Quyết định 1627 về quy chế cho vay của các NHTM.

Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN về quy chế bao thanh toán.

Luật các công cụ chuyển nhượng 2005.

Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN của NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn.

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN về phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng.

Quyết định 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý giao dịch bảo đảm. Luật tổ chức tín dụng 2010.

Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.

Các văn bản pháp luật khác.

Học viện Ngân hàng - 37 - Khóa luận tốt nghiệp

2.2.2 Thực trạng phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán TDCT tại SDG Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Hiện nay, tại Sở giao dịch cung cấp các phương thức TTQT phổ biến là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ.

Bảng 2.3: Doanh số và tỷ trọng các phương thức TTQT tại SDG VCB Đơn vị: triệu USD

Theo báo cáo tình hình TTQT của SDG VCB năm 2010 - 2012, tỷ trọng thanh toán tín dụng chứng từ đã giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2010 đạt 32,36%, trong khi năm 2011 chỉ còn 28,4%.

2012 còn 21,87% Doanh số thanh toán TDCT năm 2010 là 1.226,04 triệu USD, năm 2011 là 1.111,32 triệu USD, giảm 9,36% so với năm 2010; năm 2012 là 797,76 triệu USD, giảm 28,2 %.

2.2.2.1 Tài trợ nhập khẩu a Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu

Thanh toán nhập khẩu tại SDG luôn chiếm tỷ trọng cao và ổn định hơn so với xuất khẩu, phản ánh đặc điểm nước ta là một quốc gia nhập siêu Hoạt động nhập khẩu diễn ra sôi động hơn, dẫn đến nguồn thu từ thanh toán thương mại dịch vụ phục vụ nhập khẩu cũng rất lớn Tỷ trọng thanh toán nhập khẩu tại SDG luôn duy trì khoảng ổn định.

18 % - 20% toàn hệ thống về số món và khoảng 20% - 24% về giá trị.

Học viện Ngân hàng - 38 - Khóa luận tôt nghiệp

Bảng 2.4: Doanh số và tỷ trọng thanh toán L/C nhập khẩu tại SGD Vietcombank. Đơn vị: triệu USD

(Nguôn: Báo cáo tình hình hoạt động TTQT của SDG VCB năm 2010-2012)

Theo bảng 2.4, phương thức thanh toán TDCT vẫn giữ vị trí quan trọng trong thanh toán nhập khẩu, với tỷ trọng doanh số thanh toán L/C tại SDG lần lượt là 44,22% vào năm 2010, 40,2% vào năm 2011 và 34,02% vào năm 2012 trong tổng doanh số thanh toán nhập khẩu qua ngân hàng.

Trong giai đoạn này, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể, với mức tăng 24,7% trong năm 2011 so với năm 2010, và tăng 7,6% trong năm 2012 so với năm 2011 Tuy nhiên, hoạt động thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) cho nhập khẩu lại giảm sút, chủ yếu do tỷ trọng thanh toán nhập khẩu chủ yếu là chuyển tiền.

Khách hàng của Vietcombank chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh và khách hàng truyền thống có uy tín cao, giúp giảm chi phí thời gian chuyển tiền so với việc mở L/C Tuy nhiên, môi trường kinh doanh hiện nay đang gặp khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng toàn cầu và sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều ngân hàng thương mại nước ngoài mới xuất hiện Hơn nữa, Vietcombank chưa tận dụng hết lợi thế về thương hiệu và thị phần trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng thương mại.

Học viện Ngân hàng - 39 - Khóa luận tôt nghiệp

Bảng 2.5: Doanh số và số món phát hành L/C tại SDG năm 2009-2012 Đơn vị: triệu USD

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động TTQT của SDG VCB năm 2010-2012)

Nhìn vào bảng 2.5, ta có thể thấy giai đoạn 2009 tới 2012 số món phát hành L/C đều có xu hướng giảm, cụ thể năm 2009 có 2803 món thì đến năm

2010 là 2448 món, giảm 355 món so với năm 2009; năm 2011 có 1994 món, giảm 454 món so với năm 2010, năm 2012 có 1905 món, giảm 89 món so với

Năm 2011, chính sách hạn chế nhập khẩu các mặt hàng xa xỉ như ô tô, điện thoại và mỹ phẩm được áp dụng nhằm giảm nhập siêu xuống 20% so với kim ngạch xuất khẩu Đồng thời, việc tăng giá biến động của các mặt hàng nhập khẩu như sắt thép và xăng dầu cũng góp phần hạn chế nhập khẩu Kết quả là số lượng L/C phát hành giảm đáng kể.

Trong giai đoạn 2009 - 2012, doanh số phát hành L/C giảm, tuy nhiên số món phát hành L/C cũng giảm với tốc độ chậm hơn, cho thấy chất lượng L/C ngày càng được nâng cao Việc chuyển sang phương thức thanh toán chuyển tiền và chính sách thắt chặt tín dụng đã dẫn đến mức ký quỹ cao hơn và thẩm định khách hàng chặt chẽ hơn Bên cạnh đó, cho vay ký quỹ mở L/C nhập khẩu cũng là một yếu tố quan trọng trong bối cảnh này.

Biểu đồ 2.1: Cho vay ký quỹ mở L/C nhập khẩu giai đoạn 2010 - 2012 Đơn vị: triệu USD

■ Cho vay ký quỹ mở L/C

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động TTQT của SDG VCB năm 2010 - 2012)

Từ năm 2010 đến 2012, doanh số phát hành L/C đã giảm, dẫn đến việc số tiền cho vay ký quỹ mở L/C cũng giảm nhưng với tốc độ chậm hơn Cụ thể, số tiền cho vay ký quỹ lần lượt là 851,048 triệu USD năm 2010, 850,168 triệu USD năm 2011 và 849,042 triệu USD năm 2012 Nguyên nhân chính là do SDG duy trì mức ký quỹ ổn định để đảm bảo an toàn trong thanh toán TDCT, cùng với chính sách tiền tệ thắt chặt khiến tỷ lệ ký quỹ quy định tăng lên Khách hàng chủ yếu của SDG là các đơn vị quốc doanh và các công ty lớn như Công ty TNHH một thành viên Xăng dầu hàng không, với mức ký quỹ phổ biến từ 80% đến 100%, trong khi các mức ký quỹ khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.

Ngân hàng cho vay thanh toán dựa trên hạn mức tín dụng đã được xác định trước cho khách hàng, thường yêu cầu khách hàng có tài sản thế chấp Đồng thời, ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng uy tín, tình hình tài chính của khách hàng, giá trị lô hàng nhập khẩu, khả năng tiêu thụ và giá cả trên thị trường.

Học viện Ngân hàng - 41 - Khóa luận tôt nghiệp

Bảng 2.6: Doanh số cho vay thanh toán L/C nhập khẩu Đơn vị: tỷ đồng

(Báo cáo tình hình sử dụng vôn của SDG VCB năm 2009 - 2012)

Từ bảng 2.6, doanh số cho vay thanh toán L/C nhập khẩu của SDG cho thấy mức cao nhưng đã giảm dần trong giai đoạn 2009 - 2012 Cụ thể, doanh số cho vay năm 2009 đạt 5.946,7 tỷ đồng, giảm xuống còn 5.433,2 tỷ đồng vào năm 2010, tương ứng với mức giảm 513,5 tỷ đồng, tức 8,64% so với năm trước.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI SDG NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GS.TS.Lê Văn Tư - Lê Tùng Vân - Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ - NXB Thống kê, 2000 Khác
2. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương - NXB Thống kê, 2011 Khác
3. GS.TS.Nguyễn Văn Tiến - Cẩm nang Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương - NXB Thống kế, 2012 Khác
4. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến - Cẩm nang tài trợ thương mại quốc tế - NXB Thống kê, 2008 Khác
5. Học viện ngân hàng - Giáo trình tài trợ thương mại quốc tế Khác
6. Hồ Thị Thu Ánh - Tín dụng và thanh toán quốc tế - NXB Lao Động - xã hội, 2007 Khác
7. Peter Rose - Quản trị ngân hàng thương mại - NXB Tài chính, 2011 Khác
8. PGS.NGƯT Đinh Xuân Thành - Thanh toán quốc tế trong ngoại thương - NXB Giáo dục, 2002 Khác
9. PGS.TS. Nguyễn Hồng Đàm chủ biên - Giáo trình vận tài và giao nhận trong ngoại thương - NXB Lý luận chính trị, 2005 Khác
10. Báo cáo thường niên các năm 2010 - 2012 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Khác
11. Báo cáo tình hình hoạt động thanh toán quốc tế năm 2010 - 2012 của SDG Ngân hàng thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam Khác
12. Báo cáo hoạt động kinh doanh của SDG Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Khác
13. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Tồng cục thống kê năm 2010 - 2012 Khác
15. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ 2010 - 2012 Khác
16. Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng năm 2010 - 2012 Khác
19. International Chamber of Commer - Uniform Rules forInternational for Bank - to - Bank Reimbursement under Documentary credit No.725Website Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w