Bài thảo luận QTTNTMQT nhóm 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ BÀI THẢO LUẬN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Đề tài Phân tích phương thức thanh toán tín dụng chứng từ[.]
Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ 18 1.2 ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC L/C 19 1.2.1 Ưu điểm 19 1.2.2 Nhược điểm 19 1.2.3 Những rủi ro và giải pháp khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng L/C
(1): Người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C, yêu cầu mở L/C cho người bán hưởng.
Dựa trên đơn xin mở L/C, ngân hàng sẽ tiến hành mở L/C và thông báo cho ngân hàng đại lý tại nước người bán, đồng thời chuyển L/C đến tay người bán.
Khi nhận thông báo mở L/C, ngân hàng sẽ thông báo cho người bán toàn bộ nội dung liên quan và ngay khi nhận được bản gốc L/C, ngân hàng sẽ chuyển ngay cho người bán.
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Người bán cần giao hàng khi chấp nhận L/C; nếu không, họ phải yêu cầu người mua và ngân hàng điều chỉnh hoặc bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng, và chỉ giao hàng sau khi L/C được chấp nhận.
(5): Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình cho ngân hàng mở L/C thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền.
Ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ liên quan đến L/C; nếu các chứng từ này phù hợp với điều khoản trong L/C, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán cho người bán Ngược lại, nếu không phù hợp, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán và hoàn trả toàn bộ chứng từ cho người bán.
(7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền người mua và chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho người mua.
Người mua cần kiểm tra chứng từ để đảm bảo tính phù hợp với L/C Nếu chứng từ hợp lệ, họ sẽ hoàn trả tiền cho ngân hàng mở L/C Ngược lại, nếu không phù hợp, họ có quyền từ chối thanh toán.
1.2 ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC L/C
Đối với người xuất khẩu, việc nhận tiền hàng thanh toán từ ngân hàng là một lợi thế lớn, giúp họ yên tâm hơn về tài chính Họ không phải lo lắng về các rủi ro liên quan đến việc người mua không thanh toán hoặc thanh toán chậm trễ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
∙Đối với người nhập khẩu: Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.
∙Đối với ngân hàng: nhận được phí dịch vụ, mở rộng quan hệ quốc tế,
Đối với người xuất khẩu, việc không cung cấp đầy đủ chứng từ hợp lệ hoặc xuất trình chứng từ muộn so với thời hạn hiệu lực của L/C sẽ dẫn đến việc không nhận được thanh toán tiền hàng từ ngân hàng.
Người nhập khẩu không thể xác minh chất lượng và số lượng hàng hóa theo hợp đồng, vì L/C và hợp đồng được phát hành độc lập Ngân hàng không chịu trách nhiệm về tính xác thực của lô hàng.
Ngân hàng yêu cầu người nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị của thư tín dụng (L/C) bằng tiền mặt hoặc tài sản, điều này có thể gây khó khăn cho một số doanh nghiệp nhỏ chưa đủ vốn.
1.2.3 Những rủi ro và giải pháp khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng L/C
Rủi ro từ ngân hàng phát hành L/C có thể xảy ra khi người bán đối mặt với tình huống người mua mở tài khoản tại ngân hàng không đảm bảo khả năng thanh toán Điều này đặc biệt nguy hiểm nếu ngân hàng có tín nhiệm kém hoặc chưa có mã Swift code, gây ra lo ngại về khả năng thực hiện giao dịch.
• Bên bán có thể yêu cầu bên mua mở L/C tại các ngân hàng uy tín, có tên tuổi
Trong một số trường hợp, ngân hàng phát hành L/C có thể được chỉ định là đại lý của ngân hàng tại nước xuất khẩu, hoặc ngược lại, có thể thiết lập quan hệ đảm bảo giữa hai bên.
1.2.3.2 Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu có thể gây ra cho nhà nhập khẩu
Nhiều nhà xuất khẩu gặp phải tình trạng không gửi đủ hàng hoặc hàng hóa nhận được không khớp với hình ảnh mẫu trong hợp đồng thương mại Điều này dẫn đến việc nhà nhập khẩu phải gánh chịu toàn bộ rủi ro.
Giải pháp giảm thiểu rủi ro từ phía nhà xuất khẩu
• Làm việc với đối tác uy tín đàm phán chặt chẽ về các điều kiện đóng giói giao hàng (phải có ảnh chụp, video gửi cho nhà nhập khẩu)
• Tham vấn ngân hàng về lịch sử kinh doanh của đối tác
• Quy định rõ ràng điều khoản phạt trong hợp đồng ngọai thương nếu không thực hiện hợp đồng
• Cử nhân viên qua trực tiếp giám sát quá trình đóng gói và vận chuyển
• Nhiều trường hợp giá trị lớn 2 bên cùng phải ký quỹ ngân hàng trường hợp 1 trong 2 bên sai phạm thì bên còn lại vẫn được bồi thường
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
• Ngoài những yêu cầu chính trong L/C còn cần chuẩn bị thêm những công cụ của ngân hàng như : Thư tín dụng dự phòng, Performance bond, Bank guarantee…
1.2.3.3 Nhà xuất khẩu không thực hiện đúng những quy định trong L/C
Chậm giao hàng do không thu gom và chuẩn bị kịp (Trường hợp nhà xuất khẩu chưa chuẩn bị kịp hàng)
• Ước luợng thời gian chuẩn bị hàng và gom hàng chính xác cần đề phòng tới trường hợp xấu nhất có thể xảy ra
• Trường hợp nếu người xuất khẩu không giao hàng kịp cần thực hiện điều chỉnh L/C phí này sẽ do nhà xuất khẩu chịu
1.2.3.4 Người xuất khẩu giao hàng không đủ như hợp đồng quy định Hàng lên tàu không kịp, tàu delay, hết chỗ, đổi tàu …
• Khảo sát tuyến vận tải ngay sau khi ký hợp đồng
• Thuê tàu chuyến nếu hàng nhiều
• Chọn hãng tàu có thế mạnh về tuyến vận chuyển đó
• Trường hợp bên xuất khẩu không cam kết giao hàng đúng tiến độ cần tiến hành sửa L/C
MỘT SỐ GIẤY TỜ VỀ PHƯƠNG THỨC L/C
L/C
1.3.1.1 L/C phát hành bởi ngân hàng phát hành
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Một số nội dung của L/C trên
- L/C được gửi qua hệ thống SWIFT, sử dụng bức điện MT700
- Người gửi L/C: Ngân Hàng Kinh Doanh Đài Loan (Chi nhánh Đài Loan) TAIWAN BUSINESS BANK Mã điện Swift của ngân hàng này: MBBTTWTP710.
- Người nhận L/C: Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (chi nhánh Bến Tre, Việt Nam) Mã điện Swift của ngân hàng này: ICBVVNVX780.
- Trường 27:L/C có một trang điện
- Trường 20A:loại thư tín dụng : Không thể huỷ ngang
IRREVOCABLE- Trường 20: Số L/C 19UV200001MF691
- Trường 40E:Áp dụng UCP phiên bản mới nhất (UCP600)
- Trường 31D:Thời gian và địa điểm hết hạn hiệu lực LC: 03/04/2019 tại Việt Nam
- Trường 50:Người yêu cầu mở L/C: PURESUN TRADE CO, LTD (Đài Loan).
- Trường 59:Người thụ hưởng: TRUONG PHU VINH ONE MEMBER CO., LTD (Bến Tre, Việt Nam)
- Trường 42C:Thời hạn thanh toán của hối phiếu: trả ngay toàn bộ giá trị hoá đơn khi nhận được đầy đủ bộ chứng từ
- Trường 42D:Người trả tiền: Ngân Hàng Kinh Doanh Đài
Loan- Trường 43P:Không cho phép giao hàng từng phần
- Trường 43T:Cho phép chuyển tải
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
- Trường 44E:Cảng bốc hàng: bất kỳ cảng nào tại Việt
Nam- Trường 44F:Cảng dỡ hàng: bất kỳ cảng nào tại Đài
Loan- Trường 44C: Ngày giao hàng trễ nhất: 13/03/2019
- Trường 45S:Mô tả hàng hoá: 16200 Kg Mật dừa và chiết xuất (Coconut Sap and Extract) loại A
- Trường 46A:Các chứng từ yêu cầu:
+ 3 bản copy hóa đơn thương mại đã ký
+ Trọn bộ vận đơn đường biển sạch, hàng đã bốc lên tàu Trong đó có nội dung:
▪ Người nhận hàng trên vận đơn thể hiện: theo lệnh của ngân hàng Kinh doanh Đài Loan
▪ Cước phí vận tải trả trước (FREIGHT PREPAID)
▪ Trên B/L phải thể hiện số tín dụng thư và giao hàng bằng container + 3 bản copy phiếu đóng gói đã ký
- Trường 47A:Các điều kiện bổ sung
+ Yêu cầu vận chuyển bằng container
+ Số Fax của người hưởng lợi: 84-275-3812406
+ Ngôn ngữ của bộ chứng từ là Tiếng Anh
+ Phí bất hợp lệ là 100 USD sẽ được trừ vào tài khoản người thụ hưởng nếu bộ chứng từ phát sinh bất hợp lệ với L/C
- Trường 71D:Phí dịch vụ ngân hàng: Tất cả phí dịch vụ ngân hàng trừ phí phát hành L/C được khấu trừ vào tài khoản của người hưởng lợi.
- Trường 48:Thời gian xuất trình L/C: Bộ chứng từ phải được xuất trình trong vòng 21 ngày kể từ ngày lập vận tải đơn.
- Trường 49:Không có chỉ dẫn xác nhận
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511 1.3.1.2 Thông báo L/C bởi ngân hàng thông báo
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
1.3.2 Bộ chứng từ dùng trong thanh toán L/C
1.3.2.1 Hợp đồng thương mại (Contract)
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
1.3.2.2 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
1.3.2.3 Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
1.3.2.4 Bảng kê danh sách hàng hoá đóng thùng chi tiết (Packing List)
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
1.3.2.5 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
1.3.2.6 Hối phiếu (Bill of Exchange)
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
QUY TRÌNH THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ L/C NHẬP KHẨU CỦA MỘT DOANH NGHIỆP BẤT KỲ TẠI NG N HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SACOMBANK 39 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SACOMBANK
QUY TRÌNH THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG L/C NHẬP KHẨU
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511 Điều kiện khi DN muốn mở LC tại Sacombank: DN nhập khẩu theo phương thức L/C có tài khoản thanh toán tại Sacombank Khi chưa có tài khoản tại ngân hàng Sacombank, DN cần mở một tài khoản Hồ sơ mở tài khoản bao gồm:
1 Các giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý của DN (giấy phép đăng ký kinh doanh; các quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng)
2 Đơn đề nghị mở tài khoản
3 Nộp số tiền duy trì tài khoản
Sau khi có tài khoản NH Sacombank, DN thực hiện quy trình sau để thanh toán tín dụng chứng từ LC nhập khẩu:
Bước 1: Yêu cầu mở L/C của DN tại Sacombank
Người mua đến ngân hàng Sacombank để mở LC
Người mua cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
∙Đơn yêu cầu mở LC
∙Các giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý của DN
∙Ký quỹ một số tiền nhất định, số tiền ký quỹ này do ngân hàng quyết định tuỳ thuộc vào sự đánh giá mức độ rủi ro của DN
Hồ sơ mở L/C cần phải đầy đủ chứng từ và có chữ ký của người có thẩm quyền Giấy yêu cầu mở L/C phải bao gồm tất cả các chi tiết quan trọng; nếu có bất kỳ chỉnh sửa nào, cần có dấu xác nhận của đơn vị để đảm bảo tính hợp lệ.
Nội dung hợp đồng bảo hiểm phù hợp với nội dung L/C yêu cầu mở
Bước 2: Nhân viên ngân hàng sử dụng thông tin từ hợp đồng mua bán hàng hóa và đơn mở LC để điền vào mẫu LC có sẵn Sau khi hoàn tất, tài liệu này sẽ được gọi là bản LC nháp.
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Ngân hàng Sacombank gửi bản LC nháp cho người bán qua ngân hàng xuất khẩu Người mua và người bán cần kiểm tra kỹ thông tin trên bản LC nháp; nếu phát hiện sai sót, họ phải yêu cầu ngân hàng chỉnh sửa Sau khi hoàn tất sửa chữa, bản LC nháp sẽ bị hủy và ngân hàng Sacombank sẽ phát hành bản LC chính thức.
Người bán cần chuẩn bị bộ chứng từ theo yêu cầu trong LC và gửi cho ngân hàng xuất khẩu Ngân hàng xuất khẩu sẽ chuyển bộ chứng từ này đến ngân hàng Sacombank Trong vòng 24 giờ, người mua sẽ nhận thông báo từ Sacombank qua Smartbank về việc bộ chứng từ đã về, giúp họ chuẩn bị nguồn thanh toán Dữ liệu chứng từ sẽ được cập nhật trên Smartbank để theo dõi ngày đến hạn thanh toán, cùng với hai thông tin quan trọng: ngày chứng từ về và trị giá bộ chứng từ.
Ngân hàng Sacombank sẽ giữ bản gốc của bộ chứng từ, đồng thời cung cấp một bản photo cho người mua Người mua cần kiểm tra kỹ lưỡng bộ chứng từ cùng với ngân hàng Nếu bộ chứng từ được xác nhận hợp lệ, người mua sẽ được yêu cầu thanh toán và nhận lại toàn bộ bộ chứng từ gốc, ngoại trừ Cover Letter.
Nếu bộ chứng từ không hợp lệ, phòng thanh toán quốc tế sẽ nhận thông báo chậm nhất vào lúc 16h ngày làm việc thứ 5 kể từ ngày chứng từ đến chi nhánh, trong đó nêu rõ các điểm sai biệt.
Ngân hàng chỉ được phép từ chối thanh toán nếu xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau:
∙Trường hợp 1: Bộ chứng từ không hoàn hảo
∙Trường hợp 2: Bộ chứng từ hoàn hảo nhưng nhận được sự đồng ý dừng thanh toán từ phía người bán
* Lưu ý: DN thanh toán phí theo từng giai đoạn trong quá trình làm chứng từ LC nhập khẩu tại ngân hàng Sacombank, theo biểu phí như sau:
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Nguồn: Ngân hàng Sacombank Cột 1 và cột 2 là tên phí
Cột 3 là phí tính bằng Việt Nam đồng (VNĐ)
Cột 4 là phí tính bằng ngoại tệ
NHẬN XÉT
Nhìn chung quy trình nghiệp vụ LC nhập khẩu của Sacombank khá chặt chẽ, được chuẩn hóa theo một mô hình hợp lý:
Quy trình cấp tín dụng được thực hiện qua nhiều cấp độ và được phê duyệt bởi các cá nhân độc lập, đảm bảo tính chặt chẽ và thống nhất, nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro liên quan.
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Thời gian thực hiện nghiệp vụ ngắn gọn, chỉ trong một buổi làm việc, nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn và chặt chẽ nhờ vào sự phân quyền xét duyệt hiệu quả Điều này cho thấy sự hiệu quả trong quá trình làm việc.
∙Việc thanh toán phí thực hiện theo từng giai đoạn để KH có thể hiểu được rõ ràng, đồng thời dễ dàng cho việc kiểm toán sau này.
Việc tổ chức lưu trữ hồ sơ được phân chia một cách rõ ràng, giúp dễ dàng quản lý khách hàng theo từng nhóm, bao gồm cả khách hàng mới và cũ Điều này không chỉ tạo thuận lợi trong việc theo dõi thông tin mà còn giúp nhanh chóng trích xuất hồ sơ khi phát sinh sự cố.
Trung tâm TTQT của Sacombank được tổ chức chặt chẽ, tuân thủ quy trình nghiệp vụ rõ ràng, với mỗi bộ phận đảm nhận nhiệm vụ riêng biệt Đặc biệt, bộ phận chuyên kiểm tra và xử lý chứng từ hoạt động hiệu quả, giúp giảm thiểu tối đa sai sót trong việc quản lý chứng từ.
Trong quá trình làm việc với phương thức tín dụng chứng từ (LC), có một số rủi ro đặc thù cần lưu ý, bên cạnh đó còn tồn tại những rủi ro mang tính hệ thống có thể ảnh hưởng đến hiệu quả giao dịch.
Quy trình thực hiện rất tỉ mỉ và cẩn trọng, với sự tham gia của nhiều bộ phận và máy móc qua nhiều bước Do đó, khi xảy ra vấn đề, việc sửa chữa sai sót sẽ trải qua nhiều công đoạn, dẫn đến việc tốn thời gian và gia tăng chi phí cơ hội.
∙Hệ thống thông tin giữa các chi nhánh còn có sự chênh lệch (chỉ có TT.TTQT mới có hệ thống Swift để truyền điện đi nước ngoài).
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI SACOMBANK NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ L/C
NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ L/C
∙ Không ngừng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhân viên
Ngân hàng Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với chất lượng dịch vụ và đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, sáng tạo Tài sản quý giá nhất của tổ chức chính là con người, vì vậy việc phát triển và nâng cao năng lực nhân viên là chính sách quan trọng Hơn nữa, hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) cần được cải tiến liên tục để phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511 toán viên cần được trau dồi, cập nhật kiến thức thường xuyên từ kiến thức về nghiệp vụ cho đến các kỹ năng mềm để tạo nên tính chuyên nghiệp trong hoạt động NH nên có các chính sách phù hợp:
Tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ, cập nhật kiến thức chuyên môn, kiến thức về luật…
Thường xuyên tổ chức kiểm tra nghiệp vụ để bồi dưỡng, đào tạo lại cho nhân viên.
Chúng tôi cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ nhân viên nâng cao khả năng ngoại ngữ và kiến thức về thương mại quốc tế (TTQT) tại nước ngoài Điều này nhằm giúp họ học hỏi các công nghệ hiện đại đang được áp dụng trong lĩnh vực TTQT và logistics (LC) trên toàn cầu hiện nay.
Khuyến khích thanh toán viên sáng tạo, tích cực lắng nghe ý kiến của nhau và cùng nhau tìm hướng giải quyết khó khăn phát sinh.
Thường xuyên tuyển mộ nhân tài trẻ.
Để nâng cao chất lượng hoạt động, cần không ngừng cải thiện môi trường làm việc và chế độ phúc lợi hợp lý, giúp nhân viên cảm thấy nơi làm việc như gia đình Một môi trường năng động và sáng tạo, cùng với mối quan hệ chân thực và cởi mở giữa mọi người, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Đặc biệt, việc xây dựng tâm lý công bằng và tạo sự an tâm cho nhân viên trong việc cống hiến cho tổ chức là mục tiêu quan trọng cần được đề cao.
∙ Đẩy mạnh công tác Marketing
Trong hoạt động của ngân hàng, khách hàng đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức Niềm tin của khách hàng là yếu tố sống còn cho ngân hàng Trong bối cảnh ngành ngân hàng đang tái cấu trúc, việc không quan tâm đến nhu cầu và thị hiếu của khách hàng sẽ dẫn đến khó khăn trong việc duy trì hoạt động Do đó, Sacombank cần chủ động nắm bắt và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời nghiên cứu xu hướng nhu cầu trong tương lai để phát triển các sản phẩm phù hợp.
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511 sản phẩm phù hợp, hiện đại nhờ đó có những đánh giá khách quan về kết quả đạt được để đưa ra những chiến lược phù hợp. Đa dạng hóa sản phẩm:Thường xuyên đánh giá hiệu quả của sản phẩm truyền thống, tìm ra nhược điểm để tạo ra những sản phẩm mới nhằm khai thác thị trường tiềm năng, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với mọi người và thông lệ quốc tế.
Ngân hàng có thể đưa ra mức phí dịch vụ cạnh tranh và lãi suất ký quỹ hợp lý để thu hút khách hàng và tăng trưởng lợi nhuận, tùy thuộc vào uy tín và khả năng của mình.
Xúc tiến thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh tích cực của doanh nghiệp trong mắt khách hàng Việc quảng bá sản phẩm và dịch vụ cần được thực hiện một cách ngắn gọn, súc tích và ấn tượng Bên cạnh đó, thái độ chu đáo, nhiệt tình và niềm nở của nhân viên cũng góp phần không nhỏ vào sự thành công này Sacombank đã thể hiện điều đó rất tốt, với hình ảnh thương hiệu xuất hiện rộng rãi và phong cách làm việc chuyên nghiệp Ngân hàng này không ngừng nỗ lực hoàn thiện các khía cạnh trong giao tiếp và dịch vụ khách hàng.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là bước thiết yếu giúp doanh nghiệp phát triển các chính sách phù hợp Việc tìm hiểu thông tin về đối thủ sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về thị trường và xu hướng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
NH có một lịch sử hoạt động thương mại quốc tế lâu dài và phát triển, mang lại nhiều lợi ích từ việc nghiên cứu và học hỏi lẫn nhau Điều này giúp nắm bắt thị trường trong nước và quốc tế, mở rộng hoạt động ra ngoài khu vực Sacombank đã thể hiện sự thành công tại khu vực Đông Dương và sẽ ngày càng được công nhận rộng rãi trên toàn cầu.
Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thương mại quốc tế và tín dụng chứng từ, cần đẩy mạnh công tác tư vấn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Kiến thức hạn chế của khách hàng về lĩnh vực này là một trong những nguyên nhân chính gây ra những rủi ro.
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511
Sacombank nên tận dụng lợi thế từ mạng lưới đại lý rộng lớn để nắm bắt những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải Bằng cách nghiên cứu các thông lệ quốc tế, ngân hàng có thể tư vấn hiệu quả cho khách hàng, giúp họ tránh được những rủi ro không mong muốn, đồng thời bảo vệ lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng.
Nhóm 2 QTTNMQT Lớp HP: 2225ITOM0511