1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NH TMCP quân đội khoá luận tốt nghiệp 554

86 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 485,47 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (12)
    • 1.1. Tổng quan về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (12)
      • 1.1.1. Khái niệm (12)
      • 1.1.2. Nội dung tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng (12)
      • 1.1.3. Vai trò của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (13)
    • 1.2. Các hình thức tài trợ theo phương thức tín dụng chứng từ (15)
      • 1.2.1. Giới thiệu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (15)
      • 1.2.2. Các hình thức tài trợ theo phương thức tín dụng chứng từ (21)
    • 1.3. Nội dung về phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức (25)
      • 1.3.1. Khái niệm phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (0)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạtđộng tài trợthương mạiquốc tếtheophương thức thanh toán tín dụng chứng từ (0)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việcphát triển hoạtđộng tài trợthươngmại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (0)
    • 1.4. Kinh nghiệm phát triển tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ở một số ngân hàng thương mại (32)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm ở một số ngân hàng thương mại (32)
      • 1.4.2. Bài học đối với Ngân hàng TMCP Quân đội (35)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (37)
    • 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân đội (37)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội (37)
      • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội (38)
      • 2.2.1. Thực trạng hoạt động tài trợ bằng L/C xuất khẩu và L/C nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội (0)
      • 2.2.2. Thực trạng phát triển hoạt động tài trợ thương mại theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Quân đội (0)
    • 2.3. Đánh giá sự phát triển hoạt động tài trợ bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Quân đội (59)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (59)
      • 2.3.2. Hạn chế, tồn tại (61)
      • 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế, tồn tại (62)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (67)
    • 3.1. Định hướng phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế bằng phương thức (67)
      • 3.1.1. Kế hoạch chiến lược chung của Ngân hàng TMCP Quân đội tới năm 2020 58 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Quân đội (67)
    • 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ Thương mại quốc tế bằng phương thức (69)
      • 3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực (69)
      • 3.2.2. Tăng cường vốn cho hoạt động tài trợ Thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (0)
      • 3.2.3. Phát triển, đầu tư vào công nghệ (71)
      • 3.2.4. Đẩy mạnh marketing, giới thiệu sản phẩm (72)
      • 3.2.5. Quản lý chặt chẽ, cải tiến hoàn thiện quy trình, thủ tục (73)
      • 3.2.6. Đa dạng hóa sản phẩm tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (0)
      • 3.2.7. Hỗ trợ hoạt động thanh toán L/C (74)
      • 3.2.8. Phát triển mạng lưới chi nhánh, quan hệ ngân hàng đại lý (75)
    • 3.3. Một số kiến nghị (75)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan (75)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (76)
  • KẾT LUẬN (36)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế

Tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) là một hiện tượng kinh tế quan trọng, bao gồm các chính sách và biện pháp hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp Những hình thức tài trợ này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong các giai đoạn của quy trình tái sản xuất, từ đầu tư và sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường toàn cầu, với mục tiêu cuối cùng là sinh lời.

Xét về hình thức tài trợ thì tài trợ TMQT được thực hiện dưới 2 hình thức:

Tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) trực tiếp bao gồm các biện pháp tài chính hỗ trợ doanh nghiệp thông qua cho vay ngắn, trung và dài hạn, nhằm tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nguyên liệu, hàng tiêu dùng và nâng cấp công nghệ Hình thức này cũng có thể được thực hiện qua các dịch vụ ngân hàng và tín dụng như tín dụng chứng từ, nhờ thu, chuyển tiền, bảo lãnh, và các dịch vụ bao thanh toán như factoring, forfaiting, cùng với thuê mua tài chính (leasing).

Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp bao gồm các biện pháp và hình thức hiệu quả nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Các yếu tố quan trọng trong lĩnh vực này bao gồm chính sách thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái, môi trường pháp lý ổn định phù hợp với thực tiễn thương mại và chính sách lãi suất.

1.1.2 Nội dung tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng

Trong lĩnh vực thương mại quốc tế, xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ là hoạt động chủ yếu Thực tế cho thấy, các ngân hàng thương mại thường tập trung tài trợ cho hoạt động này thông qua nguồn lực tài chính và uy tín của mình.

Tài trợ XNK của ngân hàng liên quan đến các nội dung:

Tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) cần phải dựa trên hợp đồng XNK, đây là yếu tố quan trọng để phân biệt với các hình thức tài trợ khác Mỗi hợp đồng XNK được coi là một thương vụ, trong đó có sự tham gia của một người bán ở quốc gia này cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho một người mua ở quốc gia khác.

- Hoạt động tài trợ XNK là các nghiệp vụ của ngân hàng nhằm mục đích sinh lời.

Ngân hàng cung cấp tài trợ xuất nhập khẩu bằng nguồn lực tài chính và uy tín, từ đó tạo ra mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu.

Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán, cho thuê tài chính và nhiều hình thức khác Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) của ngân hàng bao gồm tất cả các hình thức cấp tín dụng liên quan đến XNK, tạo nên một đặc thù quan trọng trong lĩnh vực tài chính.

1.1.3 Vai trò của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế

1.1.3.1 Đối với nền kinh tế

Tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) là dịch vụ ngân hàng cung cấp nguồn tài chính uy tín cho khách hàng, nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất hàng hóa Với vai trò trung gian, ngân hàng không chỉ thúc đẩy sự luân chuyển vốn giữa các bên mà còn góp phần vào sự phát triển nhanh chóng và bền vững của nền kinh tế.

Tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa nền kinh tế, giúp doanh nghiệp có khả năng chi trả cho việc mua sắm máy móc và nguyên vật liệu sản xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu Việc tăng cường công nghệ hóa và hiện đại hóa không chỉ giúp doanh nghiệp chuyên môn hóa cao mà còn nâng cao năng suất và chất lượng lao động, từ đó cải thiện sức cạnh tranh trên cả thị trường trong nước và quốc tế.

Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế không chỉ đáp ứng nhu cầu lao động gia tăng mà còn góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định kinh tế xã hội, và tăng nguồn thu ngân sách Điều này cũng giúp nâng cao hiệu quả các chính sách mà chính phủ đề ra.

1.1.3.2 Đối với ngân hàng thương mại Đầu tiên, có thể thấy rõ nhất là ngân hàng có thể thu được một khoản phí lớn từ phí dịch vụ, bảo lãnh, chiết khấu Bởi, các hợp đồng ngoại thương chủ yếu là hợp đồng có giá trị lớn, không những thu phí kinh doanh mà từ các hợp đồng mua bán ngoại tệ, ngân hàng có thể có thu nhập, mở rộng nguồn vốn ngoại tệ để mở rộng quy mô tín dụng, liên kết các sản phẩm với nhau.

Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) mang lại lợi ích giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, nhờ vào việc phân tán rủi ro và chủ yếu tập trung vào các giao dịch ngắn hạn hoặc trung hạn Điều này không chỉ giúp ngân hàng thu hồi vốn nhanh chóng mà còn đảm bảo an toàn cho vốn khi các giao dịch đều được thực hiện qua tài khoản của khách hàng Do đó, việc phát triển dịch vụ TMQT sẽ góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm của ngân hàng.

Để đối phó với thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, doanh nghiệp cần đa dạng hóa danh mục khách hàng và thị trường hoạt động Việc hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ và nâng cao chất lượng nguồn lao động sẽ giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Chất lượng sản phẩm cùng với dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt là yếu tố then chốt để giữ chân khách hàng.

Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao uy tín và vị thế của các ngân hàng thương mại (NHTM), đồng thời tạo dựng mối quan hệ đa dạng với các ngân hàng nước ngoài Thanh toán không chỉ diễn ra trong nước mà còn mở rộng ra thị trường toàn cầu, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng Điều này thúc đẩy các ngân hàng mở rộng chi nhánh và mạng lưới hoạt động quốc tế.

1.1.3.3 Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu

Tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) đóng vai trò thiết yếu đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK), vì đây là nguồn doanh thu chính cho ngân hàng Quá trình sản xuất trong lĩnh vực này thường kéo dài và có giá trị cao, với nhiều khâu cần tài trợ, yêu cầu doanh nghiệp phải duy trì vốn lưu động ổn định và uy tín vững vàng Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu này Do đó, ngân hàng trở thành tổ chức trung gian, cung cấp hỗ trợ tài chính và uy tín cho doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh và xu thế thị trường, đồng thời xây dựng mối quan hệ lâu dài với các đối tác quốc tế.

Các hình thức tài trợ theo phương thức tín dụng chứng từ

1.2.1 Giới thiệu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Phương thức tín dụng chứng từ là một thỏa thuận được thể hiện qua Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C), do ngân hàng phát hành, cam kết thanh toán không hủy ngang cho người thụ hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp L/C là công cụ quan trọng, chuyển tải nội dung của phương thức tín dụng chứng từ, với tính chất đa dạng, phong phú và phức tạp.

So với các phương thức thanh toán khác, thanh toán bằng L/C có ưu điểm ở chỗ:

- Đối với nhà xuất khẩu: Được NHPH (không phải nhà nhập khẩu) bảo đảm thanh toán chắc chắn nếu xuất trình được bộ chứng từ xuất khẩu phù hợp.

- Đối với nhà nhập khẩu: Được NHPH bảo đảm không phải trả tiền chừng nào chưa nhận được bộ chứng từ nhập khẩu phù hợp.

Nhà nhập khẩu tin rằng NHPH sẽ không thanh toán trước khi nhà xuất khẩu giao hàng, vì điều này yêu cầu nhà xuất khẩu phải cung cấp bộ chứng từ giao hàng Ngược lại, nhà xuất khẩu tin rằng họ sẽ nhận được tiền hàng xuất khẩu khi cung cấp bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C cho NHPH.

Phương thức thanh toán L/C đã tạo ra sự cân bằng giữa lợi ích và rủi ro cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu, thể hiện ưu điểm nổi bật của phương thức này.

1.2.1.2 Những nội dung cơ bản của một L/C a, Số hiệu L/C

Mỗi L/C cần có một số hiệu riêng để thuận tiện cho việc trao đổi thông tin qua thư từ và điện tín trong quá trình thực hiện L/C, cũng như để ghi chú trên các chứng từ liên quan trong bộ hồ sơ thanh toán L/C Bên cạnh đó, địa điểm phát hành L/C cũng đóng vai trò quan trọng trong quy trình này.

Nơi NHPH viết cam kết thanh toán cho người thụ hưởng có vai trò quan trọng trong việc tham chiếu luật quốc gia để giải quyết các tranh chấp liên quan đến L/C Ngày phát hành L/C cũng là một yếu tố cần được chú ý trong quá trình này.

- Bắt đầu tính thời gian hiệu lực của L/C.

- Ngày phát sinh sự cam kết của NHPH với người thụ hưởng.

- Ngày phát sinh trách nhiệm không hủy ngang của nhà nhập khẩu trong việc hoàn trả cho NHPH thanh toán L/C.

L/C là tiêu chí quan trọng để nhà xuất khẩu xác minh việc người nhập khẩu có thực hiện mở L/C đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương hay không Đồng thời, cần ghi rõ tên và địa chỉ của các bên liên quan đến L/C để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong giao dịch.

- Các thương nhân: Người yêu cầu, người thụ hưởng

- Các ngân hàng: NHPH, NHXN, NHTB, NHĐCĐ

Các cơ quan và tổ chức có trách nhiệm cấp các chứng từ liên quan bao gồm Bộ Thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp, Cơ quan Hải quan, tổ chức kiểm định hàng hóa, người chuyên chở và công ty bảo hiểm Ngoài ra, thông tin về số tiền, loại tiền, số lượng và đơn giá cũng cần được ghi rõ trong các tài liệu này.

Số tiền trong L/C cần được ghi bằng cả số và chữ, và hai hình thức này phải thống nhất Nếu có sự khác biệt giữa số tiền ghi bằng số và bằng chữ, người thụ hưởng phải tiến hành sửa đổi L/C Đơn vị tiền tệ cũng phải được ghi rõ ràng để tránh nhầm lẫn, và nên tham khảo tiêu chuẩn ISO về ký hiệu tiền tệ Thời gian hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C cũng cần được xác định rõ ràng.

Thời gian hiệu lực của L/C là khoảng thời gian mà ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu, với điều kiện nhà xuất khẩu phải trình bày bộ chứng từ hợp lệ trong thời hạn đó Thời hạn này được tính từ ngày L/C được mở cho đến ngày hết hiệu lực.

Địa điểm của ngân hàng nơi L/C có giá trị được xác định là địa điểm xuất trình chứng từ, đồng thời cũng là địa điểm xuất trình bổ sung cho NHPH Đối với L/C có giá trị tự do, địa điểm xuất trình có thể là bất kỳ ngân hàng nào Thời hạn trả tiền của L/C cũng là một yếu tố quan trọng cần lưu ý.

- Liên quan đến việc trả tiền ngay hay kỳ hạn, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định trong hợp đồng ngoại thương.

When payment is made at sight (L/C at sight), the letter of credit (L/C) stipulates that the terms for the draft will state: "available against presentation of your draft at sight on ", indicating that payment is due upon the presentation of the sight draft.

Khi sử dụng hình thức trả tiền có kỳ hạn (Acceptance hay Deferred L/C), thời hạn thanh toán có thể vượt quá thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (L/C) Tuy nhiên, điều quan trọng là các hối phiếu và chứng từ cần được xuất trình để được chấp nhận thanh toán trong khoảng thời gian hiệu lực của L/C.

Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương mà thời hạn giao hàng cũng được quy định trong L/C Có nhiều cách quy định thời hạn giao hàng, như:

- Ngày giao hàng chậm nhất.

- Không được giao hàng trước một ngày nhất định.

- Trước khi L/C hết hạn một ngày nhất định.

- Trong một khoảng thời gian nhất định. i, Những nội dung liên quan đến hàng hóa

Trong một L/C, các thông tin quan trọng như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì và ký mã hiệu đều được ghi rõ Ngoài ra, các nội dung liên quan đến vận tải và giao nhận hàng hóa cũng cần được chú ý.

Trong hợp đồng giao hàng, cần xác định rõ các điều kiện cơ sở giao hàng như FOB, CIF, CFR, cùng với địa điểm gửi và địa điểm giao hàng Ngoài ra, phương thức vận chuyển và địa điểm trả hàng cũng cần được quy định cụ thể Một yếu tố quan trọng khác là trong thư tín dụng (L/C) phải nêu rõ việc hàng hóa có được phép chuyển tải hay không Bên cạnh đó, nhà xuất khẩu cần chuẩn bị bộ chứng từ đầy đủ để xuất trình theo yêu cầu.

Nội dung quy định chứng từ trong L/C bao gồm số loại chứng từ, số lượng mỗi loại, bản chính hay bản sao, và thông tin về người phát hành Đây là yếu tố quan trọng, vì bộ chứng từ theo L/C đóng vai trò là bằng chứng xác thực việc người xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng đúng theo các điều khoản đã được quy định trong L/C.

- Nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp thì NHPH sẽ thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu.

1.2.1.3 Đặc điểm của giao dịch L/C a) L/C là hợp đồng kinh tế hai bên

Nội dung về phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức

thức thanh toán tín dụng chứng từ và các chỉ tiêu đánh giá

Khái niệm phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế qua phương thức thanh toán L/C không chỉ mở rộng quy mô, doanh thu và lợi nhuận mà còn gia tăng số lượng và thành phần khách hàng Đồng thời, việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ sẽ đáp ứng tối đa nhu cầu tài chính và uy tín, hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

1.3.2.1 Chỉ tiêu định lượng a, Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ

Sự gia tăng khách hàng sử dụng sản phẩm L/C sẽ góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng Do đó, ngân hàng cần chú trọng đến việc duy trì khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, đồng thời phát triển cơ cấu khách hàng cho từng sản phẩm, dịch vụ Việc này không chỉ tăng số lượng phát hành L/C mà còn tạo nền tảng vững chắc cho doanh thu và lợi nhuận Một ngân hàng có chất lượng dịch vụ và sản phẩm tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng tiếp cận khách hàng.

Thanh toán L/C là phương thức phổ biến của các ngân hàng toàn cầu, đòi hỏi việc mở rộng chi nhánh và phòng giao dịch để đáp ứng nhu cầu khách hàng Sự đa dạng của đại lý giúp giải quyết nhanh chóng và thuận lợi các yêu cầu, rút ngắn thời gian giao dịch và thông báo L/C Điều này không chỉ nâng cao uy tín của ngân hàng mà còn tạo cơ hội cho đội ngũ nhân sự học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng khác Doanh thu từ hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cũng được cải thiện nhờ vào sự phát triển này.

Doanh thu từ L/C được đánh giá qua sự gia tăng qua các năm và so sánh giữa L/C xuất khẩu và L/C nhập khẩu Doanh thu này được tính bằng tổng số phí dịch vụ thu từ khách hàng, bao gồm phí thông báo L/C, phí thanh toán L/C, phí mở L/C và phí xác nhận L/C Mức phí này có thể khác nhau giữa các ngân hàng, phụ thuộc vào uy tín, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, chính sách và quy mô của từng ngân hàng trong từng thời kỳ.

Tỷ trọng doanh thu L/C = Doanh thu theo phương thức L/Cng th c L/Cức L/C

Doanh thu ho t đ ng tài tr TMQTạt động tài trợ TMQT ộng tài trợ TMQT ợ TMQT

Tỷ lệ hoạt động thu phí dịch vụ L/C trong tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng cho thấy mức độ thành công trong việc phát triển phương thức thanh toán này Tỷ lệ cao và gia tăng qua các năm là minh chứng cho hiệu quả của ngân hàng trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế, đặc biệt là từ hoạt động tín dụng chứng từ.

Lợi nhuận được xác định từ doanh thu và tổng chi phí phát sinh, đóng góp vào lợi nhuận chung của hệ thống ngân hàng Lợi nhuận cao cho thấy hoạt động kinh doanh hiệu quả, giúp nhà đầu tư thu hồi vốn và gia tăng giá trị Điều này không chỉ cải thiện mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh trong ngân hàng.

L i nhu n theo phợ TMQT ận theo phương thức L/C ương thức L/Cng th c L/Cức L/C

Tỷ trọng lợi nhuận/ Doanh thu = ———■— -H

Doanh thu theo phương thức L/Cng th c L/Cức L/C

Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tài trợ thương mại quốc tế qua phương thức thanh toán L/C cho thấy hiệu quả quản lý chi phí của ngân hàng, với mỗi đồng doanh thu tạo ra lợi nhuận tương ứng Tỷ trọng này càng cao, chứng tỏ ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, dẫn đến lợi nhuận tăng trưởng Đồng thời, cần chú ý đến tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay thanh toán tín dụng chứng từ để đảm bảo sự bền vững trong hoạt động tài chính.

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ TMQT quá h nạt động tài trợ TMQT trong cho vay thanh toán L/C

T ng d n cho vay XNKổng dư nợ cho vay XNK ư ợ TMQT

Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay thanh toán L/C là chỉ số quan trọng thể hiện mức độ an toàn vốn trong hoạt động cho vay Khi tỷ lệ này cao trong tổng dư nợ cho vay, điều này cho thấy nguy cơ mất an toàn và rủi ro gia tăng cho ngân hàng Theo tiêu chuẩn quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức trung bình 5% được coi là tốt.

1.3.2.2 Chỉ tiêu định tính. a, Mức độ đa dạng về khách hàng.

Mức độ đa dạng của khách hàng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng, từ doanh nghiệp thương mại, sản xuất đến các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn, bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài Sự thành công trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) chỉ có thể đạt được khi ngân hàng tận dụng tối đa nguồn lực của mình Bên cạnh đó, sự hài lòng của khách hàng được thể hiện qua chất lượng dịch vụ và sản phẩm, với thủ tục nhanh gọn, hồ sơ thuận tiện, xử lý nhanh chóng, giá cả hợp lý và tỷ lệ chiết khấu phù hợp Đặc biệt, thái độ chăm sóc khách hàng là yếu tố then chốt giúp ngân hàng tạo sự khác biệt và thu hút khách hàng Cuối cùng, uy tín và tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.

Uy tín và hình ảnh của ngân hàng là yếu tố quan trọng tạo niềm tin và thiện chí trả nợ từ khách hàng Ngân hàng có quy mô lớn và mạng lưới phủ rộng sẽ thu hút khách hàng hơn nhờ sự thuận tiện trong giao dịch.

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay đầy biến động, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, đặc biệt là thanh toán L/C, tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro thanh toán, rủi ro thị trường và rủi ro hối đoái Để đảm bảo hoạt động hiệu quả và xây dựng niềm tin từ khách hàng, việc thận trọng trong các giao dịch là rất cần thiết Hơn nữa, uy tín và tín nhiệm của ngân hàng đối với các đối tác đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển mối quan hệ kinh doanh bền vững.

Trong thời kỳ hội nhập, ngân hàng cần mở rộng đối tác không chỉ trong nước mà còn quốc tế Để xây dựng hình ảnh thương hiệu, ngân hàng cần cải tiến dịch vụ, rút ngắn thời gian xử lý, đảm bảo độ chính xác và cung cấp giá cả hợp lý Việc đạt xếp hạng cao từ các tổ chức uy tín sẽ giúp tạo ra nhiều mối quan hệ bên ngoài, từ đó mở rộng mạng lưới đại lý và đối tác, góp phần phát triển bền vững trong tương lai Sự đa dạng trong danh mục sản phẩm tài trợ cũng là yếu tố quan trọng trong chiến lược này.

Ngân hàng cần có một danh mục sản phẩm đa dạng để tăng cường sức cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng Để đạt được điều này, ngân hàng phải đầu tư vào việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, đồng thời duy trì các sản phẩm hiện có Việc tìm hiểu nhu cầu và thị hiếu của khách hàng là rất quan trọng để cung cấp các sản phẩm tiện ích với mức giá hợp lý Chỉ khi đó, ngân hàng mới có thể mang lại lợi ích cho khách hàng và tạo ra lợi nhuận cho chính mình.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

1.3.3.1 Các nhân tố khách quan a, Tình hình nền kinh tế trong nước

Trong một nền kinh tế ổn định và phát triển, hoạt động của ngân hàng trở nên an toàn và hiệu quả hơn, giúp ngân hàng yên tâm đầu tư tín dụng cho nền kinh tế Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các dịch vụ mới, bao gồm cả hoạt động tài trợ thương mại quốc tế thông qua phương thức thanh toán L/C Môi trường chính trị - xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự phát triển này.

Sự ổn định chính trị - xã hội là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc tế của một quốc gia Khi tính ổn định chính trị cao, an toàn trong đầu tư gia tăng, giúp các nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm hơn trong hoạt động kinh doanh Điều này mở ra cơ hội cho việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu Hệ quả là nhu cầu chuyển vốn ngoại tệ qua ngân hàng ngày càng tăng, từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, đặc biệt là thông qua phương thức thanh toán L/C.

Kinh nghiệm phát triển tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ở một số ngân hàng thương mại

thanh toán tín dụng chứng từ ở một số ngân hàng thương mại

1.4.1 Kinh nghiệm ở một số ngân hàng thương mại

1.4.1.1 Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam

Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam là một trong những ngân hàng mạnh mẽ và lâu đời nhất, luôn được vinh danh là ngân hàng thương mại nước ngoài tốt nhất tại Việt Nam bởi tạp chí tài chính hàng đầu châu Á, FinanceAsia.

Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại HSBC đã ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật, với giao dịch không ngừng tăng và dịch vụ thanh toán quốc tế đóng góp 75% doanh thu ngân hàng HSBC phục vụ gần 20.000 doanh nghiệp và được công nhận bởi nhiều định chế tài chính lớn như Citybank và The Bank of New York Ngân hàng đã chủ động cung cấp các sản phẩm hỗ trợ doanh nghiệp nông sản, đồng thời hợp tác với các tổ chức quốc tế như IFC, WB, và ADB để triển khai các dự án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Đặc biệt, HSBC liên tục giới thiệu các gói giải pháp mới như thư tín dụng trả chậm có điều khoản thanh toán ngay (UPAS L/C), bao thanh toán nội địa và xuất khẩu, xác nhận L/C, và chiết khấu L/C có truy đòi.

Trong thời gian qua, quy mô khách hàng của HSBC đã tăng rõ rệt, với số lượng khách hàng doanh nghiệp tăng đáng kể HSBC phục vụ khoảng 38 triệu khách hàng qua bốn dịch vụ kinh doanh toàn cầu, bao gồm quản lý tài sản, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng thương mại và ngân hàng tư nhân Tại Việt Nam, HSBC có mạng lưới hoạt động rộng khắp với 18 phòng giao dịch, cung cấp đa dạng dịch vụ cho hơn 200.000 khách hàng HSBC đã nỗ lực mở rộng mối quan hệ khách hàng bằng cách cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ phù hợp và nâng cao chất lượng phục vụ, bao gồm các ứng dụng công nghệ cao như FastBanking và Fast Mobile Với tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm trên 70%, nhu cầu tài trợ thương mại quốc tế ngày càng gia tăng, tạo động lực cho HSBC phát triển các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ và công nhân viên, ngân hàng cần mở rộng quan hệ với các đại lý nước ngoài uy tín Hiện nay, HSBC đã trở thành đối tác chiến lược của nhiều ngân hàng trong nước như Vietcombank, Vietinbank, MBbank và các ngân hàng quốc tế nổi tiếng như Citybank, The Bank of New York Điều này tạo ra lợi thế cho ngân hàng trong việc phát triển dịch vụ của mình.

1.4.1.2 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Vietcombank Đối với VCB, tài trợ TMQT là thế mạnh, là lĩnh lực kinh doanh chủ yếu và có vị thế hàng đầu toàn ngành Đây là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao trong hoạt động thanh toán XNK.

Với hơn 50 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế, đặc biệt là thanh toán L/C, uy tín của VCB đã được khẳng định với khách hàng cả trong và ngoài nước Để nâng cao hoạt động tài trợ TMQT, VCB đã áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả trong thanh toán L/C.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm thanh toán quốc tế, đặc biệt là dịch vụ thanh toán L/C, VCB luôn chú trọng đến sự thuận tiện, nhanh chóng và chính xác cho khách hàng Chất lượng sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào bản thân dịch vụ mà còn gắn liền với chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

Do đó, VCB luôn được khách hàng tin tưởng và nhớ tới.

Để nâng cao hiệu quả marketing và quảng bá thương hiệu, ngân hàng cần triển khai các chiến dịch truyền thông đa dạng trên nhiều nền tảng như báo chí, truyền hình và quảng cáo trực tuyến Việc thường xuyên cập nhật thông tin sản phẩm và lắng nghe phản hồi từ khách hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và gia tăng sự hài lòng của người tiêu dùng.

VCB đang tích cực mở rộng mối quan hệ đại lý và hợp tác với các ngân hàng lớn, hiện có hơn 1.726 ngân hàng và chi nhánh là đối tác của mình.

Ngân hàng Vietcombank (VCB) đã thiết lập mối quan hệ với hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam và 158 quốc gia, vùng lãnh thổ Việc mở rộng đại lý của VCB không chỉ nhằm tăng cường số lượng mà còn nâng cao chất lượng, bằng cách lựa chọn các ngân hàng đại lý uy tín với khả năng tài chính vững mạnh và dịch vụ tốt nhất Điều này giúp VCB tăng phí dịch vụ và củng cố vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng.

Ngân hàng Vietcombank (VCB) chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua chính sách tuyển dụng nghiêm ngặt, đảm bảo “đúng người, đúng vị trí” VCB không chỉ xem xét ứng viên có kinh nghiệm mà còn đặc biệt quan tâm đến các sinh viên xuất sắc từ những trường đại học danh tiếng như Đại học Ngoại thương, Học viện Ngân hàng và Đại học Kinh tế Quốc dân Để nâng cao tay nghề, VCB đầu tư mạnh mẽ vào đào tạo chuyên môn và kỹ năng cho nhân viên, cả trong nước lẫn quốc tế.

VCB chú trọng phát triển công nghệ hiện đại với việc đầu tư từ 20-30 triệu USD mỗi năm vào cơ sở hạ tầng phần cứng và giải pháp công nghệ Ngân hàng này sử dụng nền tảng phần mềm riêng biệt cho từng lĩnh vực, với nhà cung cấp chủ yếu là Microsoft cho phần mềm hệ thống và tiện ích, cùng với Silverlake cho phần mềm ứng dụng trong ngân hàng lõi, vốn và tài trợ thương mại quốc tế.

Ngân hàng VCB đã xây dựng một mạng lưới khách hàng rộng lớn trên toàn quốc, phục vụ đa dạng đối tượng từ các tổng công ty lớn, đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế, đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

1.4.2 Bài học đối với Ngân hàng TMCP Quân đội

Trên cơ sở nghiên cứu trên, chúng ta có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau:

Đào tạo nhân sự và công nghệ là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của ngân hàng Để đạt được điều này, cần chú trọng vào việc nâng cao kỹ năng và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, đặc biệt là các thanh toán viên, nhằm đảm bảo họ có kiến thức vững vàng và kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán L/C Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ cao và hiện đại trong các quy trình làm việc sẽ hỗ trợ tối ưu cho hoạt động ngân hàng, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài.

Đẩy mạnh hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng là chiến lược quan trọng giúp ngân hàng tạo sự khác biệt và thu hút nhiều khách hàng hơn Quảng bá hình ảnh ngân hàng một cách hiệu quả sẽ nâng cao nhận thức của khách hàng, trong khi việc chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán hàng không chỉ mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng mà còn cho chính ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trang web ngân hàng TMCP Quân đội https://www.mbbank.com.vn Link
2. Trang web Ngân hàng Nhà nước Việt Nam https://www.sbv.gov.vn Link
3. Trang web Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam https://www.vietcombank.com.vn Link
4. Trang web Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam http://www.hsbc.com.vn Link
6. Trang web Bộ Công thương http://www.moit.gov.vn 7. Trang web Tổng cục thống kê Link
1. Tập thể giảng viên khoa Kinh doanh quốc tế Học viện Ngân hàng, tài liệu học tập Tài trợ Thương mại Quốc tế, 2017 Khác
2. GS. TS Nguyễn Văn Tiến, giáo trình Tài chính quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, 2012 Khác
3. GS. TS Nguyễn Văn Tiến, TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, giáo trình Thanh toán quốc tế và tàitrợ ngoại thương, Nhà xuất bản thống kê, 2016 Khác
4. Báo cáo thường niên năm 2015, 2016, 2017 của Ngân hàng TMCP Quân đội Khác
5. Báo cáo thường niên 2017 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Khác
6. Tạp chí ngân hàng năm 2015 -2017 Khác
7. Hướng dẫn nghiệp vụ TTQT của Ngân hàng TMCP Quân đội Khác
8. Báo cáo tình hình TTQT của Ngân hàng TMCP Quân đội Khác
9. UCP 600 và ISBP 7450...II. Các website Khác
5. Kênh thông tin kinh tế tài chính Việt Nam http://cafef.vn Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w