1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại NH TMCP công thương chi nhánh hai bà trưng khoá luận tốt nghiệp 555

80 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Tài Trợ Thương Mại Quốc Tế Tại Ngân Hàng TMCP Công Thương - Chi Nhánh Hai Bà Trưng
Tác giả Đỗ Phương Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS Tô Kim Ngọc
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 231,63 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

    • 1.1.3.1. Tài trợ xuất khẩu

    • 1.1.3.2. Tài trợ nhập khẩu

    • 1.1.4.1. Đối với Ngân hàng thương mại

    • 1.1.4.2. Đối với nền kinh tế

    • 1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá quy mô, phạm vi hoạt động

    • 1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ đa dạng hóa sản phẩm

    • 1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm

    • 1.2.2.4. Các chỉ tiêu định lượng khác

    • 1.2.3.1. Các nhân tố khách quan

    • 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan

    • Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương-chi nhánh Hai Bà Trưng

    • 2.1.4.1. Tình hình huy động vốn

    • 2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn

    • Bảng 2.3: dư nợ cho vay theo VND và ngoại tệ quy đổi ra VND của chi nhánh giai đoạn 2014-2016

    • 2.1.4.2. Hoạt động dịch vụ

    • Bảng 2.4: Kết quả hoạt động dịch vụ thanh toán của chi nhánh giai đoạn 2014-2016

    • Bảng 2.5: Số liệu về dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử của Chi nhánh từ 2014 đến 2016

    • 2.2.1.2. Nguồn luật quốc tế, các công ước, hiệp định quốc tế

    • 2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá quy mô, phạm vi hoạt động

    • Bảng 2.10: Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của VietinBank Chi nhánh Hai Bà Trưng:

    • 2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ đa dạng hóa của sản phẩm tài trợ TMQT

    • Biểu đồ 2.2: Thể hiện tỷ trọng các khách hàng của VietinBank Chi nhánh Hai Bà Trưng

    • 2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm

    • 2.3.1.1. Những chỉ tiêu định tính

    • 2.3.1.2. Những chỉ tiêu định lượng

    • 3.2.1.1. Đổi mới mô hình và cơ chế điều hành

    • 3.2.1.2. Thay đổi chính sách khách hàng

    • 3.2.1.3. Tăng cường và thu hút nguồn vốn cho hoạt động tài trợ TMQT

    • 3.2.2.1. Chính sách phát triển sản phẩm

    • 3.2.2.2. Công tác quản lý sản phẩm

    • 3.2.2.3. Công tác hỗ trợ bán hàng

    • 3.2.2.4. Công tác nhân sự

    • 3.2.2.5. Công tác Marketing

    • 3.3.1.1. Ồn định nền kinh tế vĩ mô

    • 3.3.1.2. Xây dựng và phát triển chính sách thương mại phù hợp

    • 3.3.1.3. Thiết lập môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế về tài trợ thương mại quốc tế

    • 3.3.2.1. Hoàn thiện cơ chế về chính sách điều hành tỷ giá

    • 3.3.2.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

Nội dung

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NHTM

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Hai Bà Trưng

VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT

V IETINBANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

2.1.1 Vài nét về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công

Ngân hàng Công thương Việt Nam, một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, được thành lập vào tháng 7/1988 từ Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội theo nghị định 53/HĐBT Đến ngày 25/12/2008, ngân hàng đã tiến hành cổ phần hóa thành công và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, khẳng định vai trò quan trọng và vị trí trụ cột trong ngành ngân hàng Việt Nam.

- Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 155 Chi nhánh và trên 1.000 Phòng giao dịch.

- Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

- Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.

- Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh.

Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu sự phát triển đáng kể của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và toàn cầu.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương

- Chi nhánh Hai Bà Trưng

Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Hai Bà Trưng đã chính thức đổi tên theo quyết định số 420/QĐ-HĐQT-NHCT vào ngày 05/08/2009, chuyển đổi từ Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng thành Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Hai Bà Trưng.

+ Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Chi nhánh Hai Bà Trưng.

+ Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh : VietNam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade - Hai Ba Trung branch.

+ Địa chi: Số 285 Trần Khát Chân, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Hai Bà Trưng là đại diện của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, hoạt động theo điều lệ và có con dấu riêng Với phương châm “phát triển, an toàn, hiệu quả”, chi nhánh cam kết thực hiện các hoạt động kinh doanh dưới sự chỉ đạo quyết liệt và kịp thời, đảm bảo kiểm soát tốt mọi hoạt động.

Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Hai Bà Trưng đã nỗ lực không ngừng để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ Điều này không chỉ góp phần ổn định và cải thiện đời sống của người lao động mà còn củng cố vị thế của chi nhánh trong top đầu hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Hai

VietinBank Chi nhánh Hai Bà Trưng là một trong những chi nhánh lớn và hiệu quả nhất, giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, do đó Chi nhánh có một bộ máy quản lý,

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương-chi nhánh

Tại Chi nhánh Hai Bà Trưng, ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 5 phó giám đốc, cùng với 8 phòng ban và 12 PGD Trong số đó, Nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế được thực hiện trong Phòng KHDN lớn, nơi trực tiếp tiếp nhận, xử lý và chuyển hồ sơ đến đơn vị có thẩm quyền theo quy trình và phân cấp đã được quy định.

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh

2.1.4.1 Tình hình huy động vốn

Trong giai đoạn 2014-2016, Chi nhánh đã duy trì tốc độ huy động vốn cao và tăng trưởng liên tục Tính đến 31/12/2014, huy động vốn đạt 10.242 tỷ, tương ứng 102% chỉ tiêu NHTW, tăng 1.004 tỷ (+11%) so với năm 2013 Năm 2015, con số này tăng lên 12.450 tỷ, đạt 101,2% chỉ tiêu NHTW, tăng 2.208 tỷ (+21,56%) so với năm trước, trong khi toàn hệ thống NHCTVN chỉ tăng trưởng 18% Đến năm 2016, mặc dù có nhiều biến động trong nền kinh tế, huy động vốn của Chi nhánh vẫn đạt 14.191 tỷ, tăng 1.741 tỷ (+14%) so với 31/12/2015, cho thấy sự tăng trưởng nguồn tiền gửi ở nhiều phân khúc.

Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của chi nhánh giai đoạn 2014-

Tổng nguồn vốn huy động 10.242 12.450 14.19

Tiền gửi KH Doanh nghiệp 5.95 1

Tiền gửi BHXH và tiền vay 8

Tiền gửi KH cá nhân 3.83

(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết của Chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn

Giai đoạn 2014-2016, tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ trong tổng nguồn vốn tiếp tục gia tăng, nhưng vẫn có sự chênh lệch đáng kể giữa tỷ trọng vốn huy động bằng VNĐ và USD Margin từ hoạt động bán vốn lên tài sản cố định bằng ngoại tệ vẫn cao hơn so với VNĐ, điều này đòi hỏi các phòng ban cần tích cực tìm kiếm và đẩy mạnh công tác huy động vốn ngoại tệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.

+ Theo đối tượng khách hàng

Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng giai đoạn

Tổng dư nợ cho vay khách hàng 5.694 5.852 6.912

Dư nợ cho vay bằng VND 4.264 4.984 6.436

Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ quy

(Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo tổng kết năm 2014,2015,2016)

Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh VietinBank Hai Bà Trưng đã tăng trưởng qua các năm, bao gồm tiền gửi khách hàng, phát hành giấy tờ có giá, và huy động từ Bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà Nước Sự tăng trưởng này phản ánh hiệu quả trong việc điều chỉnh chính sách lãi suất và chiến lược kinh doanh, giúp Chi nhánh đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn dễ dàng hơn, gia tăng quy mô, đồng thời ổn định nền vốn và kiểm soát chi phí.

2.1.4.2 Tình hình sử dụng vốn

Hoạt động tín dụng là yếu tố then chốt trong sự phát triển của các ngân hàng Trong những năm qua, VietinBank Chi nhánh Hai Bà Trưng đã liên tục ghi nhận tổng mức dư nợ tín dụng cao, góp phần quan trọng vào tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Đặc biệt, tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh này đã tăng nhanh chóng trong giai đoạn 2014-2016.

Bảng 2.3: dư nợ cho vay theo VND và ngoại tệ quy đổi ra VND của chi nhánh giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: tỷ đồng

Phí dịch vụ thu được 15.416 21.094 22.710

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tổng kết các năm 2014, 2015, 2016)

Từ bảng trên, có thể thấy rằng vào năm 2014, dư nợ cho vay của nền kinh tế đạt 5.694 tỷ đồng, vượt 104% kế hoạch của NHCT VN và tăng 205 tỷ đồng (+4%) so với cuối năm 2013 Đến năm 2015, con số này tăng lên 5.852 tỷ đồng, đạt 96,9% kế hoạch và tăng 158 tỷ đồng (+3%) so với năm trước Đến ngày 31/12/2016, tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh đã tăng trưởng lên 6.912 tỷ đồng, đạt 95% kế hoạch NHCT VN và tăng 1.061 tỷ đồng (+18%) so với cuối năm 2015.

• Dư nợ cho vay bằng VND tăng đều qua các năm, năm 2015 tăng 726 tỷ (+17%) so với năm 2014, và đến năm 2016 con số dư nợ tăng mạnh lên 6.436 tỷ tăng

(+29%) so với năm 2015, điều này cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh đang phát huy hiệu quả cao.

Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VND đã giảm dần qua các năm, nhờ vào các chính sách của Ngân hàng Nhà nước Từ năm 2014 đến 2016, con số này đã giảm sâu tới 954 tỷ đồng.

2.1.4.2 Hoạt động dịch vụ a) Hoạt động thanh toán

Chi nhánh chú trọng tổ chức công tác thanh toán một cách kịp thời, chính xác và an toàn Đồng thời, chi nhánh không ngừng đổi mới phong cách giao dịch, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và văn hóa giao tiếp, đồng thời quảng bá hình ảnh thương hiệu VietinBank Chúng tôi cam kết chăm sóc khách hàng tận tình và chu đáo, đồng thời triển khai các ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại vào hệ thống thanh toán để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động dịch vụ thanh toán của chi nhánh giai đoạn

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương

Chi nhánh Hai Bà Trưng các năm 2014-2016)

Phí dịch vụ thu năm 2015 tăng 5.395 triệu đồng (+34%) so với năm 2014, đạt 106,5% kế hoạch của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, cao hơn mức tăng trung bình của hệ thống NHCTVN là 26% Tuy nhiên, từ năm 2015 đến 2016, tỷ lệ tăng giảm còn 1.616 triệu đồng (+8%), chỉ đạt 87% kế hoạch được giao Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử cũng có sự phát triển đáng kể trong giai đoạn này, như thể hiện trong Bảng 2.5 về số liệu dịch vụ từ 2014 đến 2016.

Số máy POS lắp thêm

Giá trị Giá trị % tăng Giá trị % tăng Lợi nhuận 150.753 191.144 268 217.278 137

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết các năm 2014, 2015, 2016)

Thực trạng phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng

QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

2.2.1 Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại VietinBank Chi nhánh Hai Bà Trưng

Hệ thống pháp luật là yếu tố then chốt trong việc thiết lập hành lang pháp lý, bảo vệ lợi ích và giảm thiểu rủi ro cho các hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế Với đặc thù liên quan đến thị trường thương mại và tài chính của nhiều quốc gia, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của VietinBank Chi nhánh Hai Bà Trưng phải tuân thủ cả quy định pháp luật trong nước và các nguồn luật quốc tế.

Luật Ngân hàng Nhà nước số

Quyết định 1964/QĐ/NHCT22 ngày 12/11/2006, số 2001/QĐ-NHCT22 ngày 17/11/2006, số 2002/QĐ- NHCT22 ngày 17/11/2006, số 2000/QĐ-NHCT22 ngày 17/11/2006, số 2095/QĐ-NHCT22 ngày

Vào ngày 29 tháng 11 năm 2006, các quy trình nghiệp vụ liên quan đến thư tín dụng, nhờ thu, chiết khấu chứng từ hàng xuất, bảo lãnh, và quy định về kiểm soát hệ thống báo cáo đã được ban hành.

Luật các tổ chức tín dụng

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13

Luật các công cụ chuyển nhượng số

Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-

Quyết định số 2635/2008/QĐ-NHNN ngày 06/11/2008 của Thống đốc NHNN

Quyết định số 21/2008/QĐ-NHNN ngày

11/07/2008 về quy chế đại lý đổi ngoại tệ.

Văn bản 2351/CV-SGDIII/TTXNK ngày 14/05/2008 của Tổng giám đốc quy định trách nhiệm nghĩa vụ của các chi nhánh và Sở giao dịch.

Quyết định số 266/2002/QĐ-NHNN ngày 25/03/2002 ban hàng quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Văn bản 2351/CV-SGDIII/TTXNK ngày 14/05/2008 của Tổng giám đốc quy định trách nhiệm nghĩa vụ của các chi nhánh và Sở giao dịch

Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày

26/06/2006 của Thống đốc NHNN về bảo lãnh ngân hàng.

2.2.1.2 Nguồn luật quốc tế, các công ước, hiệp định quốc tế

- Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP do Phòng thương mại quốc tế ICC ban hành.

- Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo tín dụng chứng từ ISBP.

- Quy tắc thống nhất về nhờ thu URC

- Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng theo tín dụng chứng từ -URR

- Các điều kiện thương mại quốc tế Incoterms 2010 do Phòng thương mại quốc tế

- Công ước Liên Hợp Quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế.

- Quy tắc bảo lãnh hợp đồng URDG, có hiệu lực từ năm 1978, số xuất bản 325.

Các hiệp định song phương về ngân hàng đã được ký kết thành công giữa Chính phủ, ngân hàng trung ương và các tổ chức song phương trong khu vực Đông Á - Thái Bình Dương.

Dương, Đông Âu, Bắc Mỹ

2.2.2 Thực trạng phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng.

Tình hình thực hiện hoạt động tài trợ TMQT của VietinBank Chi nhánh Hai Bà

Trưng được phân tích bởi một số chỉ tiêu sau:

2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá quy mô, phạm vi hoạt động a Số lượng khách hàng và thị phần hoạt động

Về chính sách, khách hàng nhận được hỗ trợ tích cực về nguồn vốn, ưu tiên VietinBank Chi nhánh Hai Bà Trưng: Đơn vị : khách hàng

TMQT Vietcombank VietinBank BIDV Techcombank

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)

Biểu đồ 2.1: Số lượng khách hàng nhận tài trợ TMQT tại VietinBank Chi nhánh

Hai Bà Trưng giai đoạn 2014 — 2016

Số lượng khách hàng nhận tài trợ TMQT

Năm 2014, VietinBank Chi nhánh Hai Bà Trưng đã hỗ trợ tài chính cho 643 khách hàng, và đến năm 2015, số lượng khách hàng nhận được tài trợ này đã tăng đáng kể.

VietinBank đã ghi nhận 930 khách hàng, tăng 44,6% so với năm 2014, bất chấp những khó khăn trong tình hình kinh tế Nhờ vào hiệu quả của công tác Marketing và biểu phí hấp dẫn, ngân hàng này tiếp tục đạt tỷ lệ tăng trưởng cao về số lượng khách hàng Đến năm 2016, số lượng khách hàng đã tăng thêm 362 khách, tương đương với mức tăng 39,9% so với năm 2015.

Sự tăng trưởng ổn định số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm tài trợ của VietinBank chủ yếu nhờ vào các chính sách linh hoạt về biểu phí và marketing từ ban lãnh đạo.

Bảng 2.8: Thị phần tài trợ TMQT của một số NHTM năm 2016 Đơn vị : %

Giá trị Giá trị % Tăng Giá trị %Tăng

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo TTQT&TMQT của BIDV,VCB,CTG,TCB năm 2016)

VietinBank, với kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế, hiện đang chiếm lĩnh thị trường với vị trí thứ hai, chỉ sau Vietcombank Thị phần tài trợ TMQT của ngân hàng này luôn duy trì trên 15%, một con số ấn tượng trong bối cảnh có hơn 80 ngân hàng thương mại tham gia VietinBank đã hoạt động trong lĩnh vực tài trợ từ rất sớm và phục vụ đa dạng khách hàng, bao gồm các tổng công ty, tập đoàn lớn, ngân hàng cổ phần trong nước và doanh nghiệp nhỏ.

Trong giai đoạn 2014-2016, mức tăng trưởng về doanh số của tài trợ TMQT được thể hiện rõ trong bảng dưới đây:

Giá trị Giá trị % tăng Giá trị % tăng

(nguồn: Phòng kế toán - tài chính)

Theo bảng thống kê, quy mô tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) của Chi nhánh Hai Bà Trưng đã tăng trưởng qua các năm, mặc dù tỷ lệ tăng không đồng đều, nhưng cho thấy sự ổn định về nguồn vốn và khách hàng Đa số khách hàng quen thuộc vẫn tiếp tục giao dịch và hợp tác với VietinBank Chi nhánh Hai Bà Trưng, nhờ vào uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực tài trợ TMQT Đặc biệt, tỷ lệ nguồn vốn tài trợ TMQT ngắn hạn luôn chiếm ưu thế, từ 51% đến 70%, cho thấy hình thức cho vay ngắn hạn mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Quy mô vốn tài trợ trung và dài hạn, mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ hơn, nhưng đã có xu hướng tăng trưởng đáng kể, với mức tăng 100% từ năm 2014 đến 2015 và 104% từ 2015 đến 2016 Điều này phản ánh sự ổn định và phát triển của nguồn vốn tài trợ cho Chi nhánh.

Doanh số tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) tại Chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định từ năm 2014, với các nghiệp vụ chủ yếu như cho vay, tín dụng chứng từ, nhờ thu, chuyển tiền và bảo lãnh.

2016 dù tốc độ tăng trưởng có khác nhau Cụ thể như sau:

> Tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ cho vay Bảng 2.10: Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của VietinBank Chi nhánh

Hai Bà Trưng: Đơn vị triệu USD, %

Giá trị Giá trị % tăng Giá trị % tăng

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)

Từ bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng tài trợ dựa trên nghiệp vụ cho vay của Chi nhánh đã tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2014-2016, cả về số lượng món vay lẫn giá trị tài trợ Đặc biệt, năm 2014, Chi nhánh đã thực hiện theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN về các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trong những tháng cuối năm.

Từ năm 2013, VietinBank Chi nhánh Hai Bà Trưng đã ưu tiên cho các ngành công nghiệp phụ trợ, nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, với tổng số cho vay đạt 9,3 triệu USD và 102 giao dịch Đến năm 2015, doanh số cho vay tăng trưởng lên 12,4 triệu USD, tăng 33,3% so với năm 2014, với 123 giao dịch Năm 2016, con số ấn tượng được ghi nhận với doanh số cho vay đạt 24,5 triệu USD, tăng 97,5% so với năm 2015.

> Nghiệp vụ tín dụng chứng từ (L/C) Bảng 2.11: Thống kê kết quả tài trợ TMQT theo nghiệp vụ L/C Đơn vị: triệu USD, %

Giá trị Giá trị % tăng Giá trị % tăng

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết các năm 2014, 2015, 2016)

Từ năm 2014 đến 2016, nghiệp vụ tài trợ L/C nhập khẩu tại VietinBank Chi nhánh Hai Bà Trưng có sự biến động nhưng vẫn có xu hướng tăng Cụ thể, năm 2014 ghi nhận 85 món thanh toán với tổng giá trị 15,7 triệu USD, trong khi năm 2015 tăng 21,2% lên 103 món và tổng giá trị đạt 20,1 triệu USD Đến năm 2016, giá trị giao dịch tiếp tục tăng lên 25,8 triệu USD, tương ứng với mức tăng 28,4% Mặc dù tài trợ L/C nhập khẩu chưa phải là thế mạnh của chi nhánh so với các chi nhánh khác và toàn hệ thống, nhưng nỗ lực tăng trưởng doanh số trong lĩnh vực này vẫn được ghi nhận.

Trong giai đoạn 2015-2016, thị phần L/C xuất khẩu giảm so với L/C nhập khẩu Năm 2014, Chi nhánh tài trợ 94 món với tổng giá trị 14,3 triệu USD Năm 2015, số món tăng lên 112 với giá trị 16,9 triệu USD, tương ứng tăng 18,2% Năm 2016, số món tiếp tục tăng lên 134 và giá trị tài trợ đạt 20,2 triệu USD, tăng 19,5% Mặc dù có sự thu hẹp, nhưng tổng thể vẫn ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong lĩnh vực tài trợ này, đóng góp quan trọng vào doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng Do đó, ngân hàng cần chú trọng khai thác và phát triển mạnh mẽ phân khúc này.

Nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế qua phương thức nhờ thu kèm chứng từ không phải là nghiệp vụ truyền thống và cơ bản của VietinBank Chi nhánh Hai Bà.

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Khóa luận tốt nghiệp: “ Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ thương mại quốc tếtại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
7. Các văn bản UCP600, ISBP 745 do ICC phát hành http://cafef.vn/http://tapchicongthuong.vn/ Link
1. Giáo trình Thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, GS.TS Nguyễn Văn Tiến, TS.Nguyễn Thị Hồng Hải đồng chủ biên, NXB Lao Động Khác
2. Tài trợ thương mại quốc tế, PGS.TS. Nguyễn Thị Quy, NXB Thống kê 2014 Khác
3. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh Hai Bà Trưng năm 2014 - 2016 Khác
4. Các văn bản về quyết định đổi tên của Chi nhánh Hai Bà Trưng Khác
5. Các văn bản của Ngân hàng nhà nước và ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w