1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0479 giải pháp phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NH TMCP công thương việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế

108 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Lãi Suất Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Tràng An
Tác giả Hoàng Thị Thu Huyền
Người hướng dẫn TS. Hà Thị Sáu
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 167,15 KB

Cấu trúc

  • W , _ IW

  • W , _ IW

    • HOÀNG THỊ THU HUYỀN

    • GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÀNG AN

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • 1.1.2.1 Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ

      • 1.1.2.2 Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư

      • 1.1.3.1 Sự biến động của lãi suất thị trường

      • 1.1.3.2 Sự không phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản

      • 1.2.3.1 Nhận biết rủi ro lãi suất

      • 1.2.3.2 Lượng hóa rủi ro lãi suất

      • Mô hình kì hạn

      • 1.2.3.3 Quản trị tài sản nợ - tài sản có

      • 1.2.3.4 Kiểm soát rủi ro lãi suất

      • 1.2.3.5 Xử lý rủi ro lãi suất

      • 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

      • Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Tràng An

      • 2.1.3.3 Hoạt động thanh toán

      • 2.1.3.4 Hoạt động thanh toán quốc tế

      • 2.2.1.2 Cơ chế điều hành lãi suất của CN NHNo&PTNT Tràng An giai đoạn 2010-2012

      • 2.2.2.1 Cơ cấu tài sản có nhạy cảm lãi suất của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tràng An

      • 2.2.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản nợ nhạy cảm lãi suất của Chi nhánh Tràng An

      • 2.2.2.3 Thực trạng rủi ro lãi suất của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tràng An theo mô hình định giá lại

      • Bảng 2.8: Chênh lệch TSC và TSNnhạy cảm lãi suất theo nội tệ và ngoại tệ

      • 2.2.3.1 Nhận biết và đo lường rủi ro lãi suất

      • 2.2.3.2 Các biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất

      • 2.2.3.3 Mô hình kiểm soát và hạn chế rủi ro lãi suất tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tràng An

      • Sơ đồ 2.2: Cơ chế vốn phân tán

      • 2.3.1.1 Khả năng giữ ổn định các chỉ tiêu tài chính trước biến động của lãi suất thị trường

      • 2.3.1.2 Khả năng thiết lập mô hình quản lý RRLS hợp lý

      • 2.3.1.3 Khả năng xây dựng các chính sách và biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRLS linh hoạt

      • 2.3.2.1 Quy trình hạn chế RRLS chưa hoàn thiện

      • 2.3.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu dùng để lượng hóa rủi ro lãi suất chưa đầy đủ

      • 2.3.2.3 Biện pháp hạn chế RRLS chưa toàn diện

      • 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan

      • 2.3.1.2 Nguyên nhân chủ quan

      • 3.2.1.1 Xây dựng quy trình quản lý RRLS

      • 3.2.1.2 Từng bước hoàn thiện các chính sách cụ thể phù hợp với quy trình quản lý và hạn chế RRLS đã đề ra

      • 3.2.3.1 Điều chỉnh kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản

      • 3.2.4.1 Nâng cao chất lượng hoạt động dự báo lãi suất

      • 3.2.4.2 Đa dạng hóa danh mục sản phẩm

      • 3.2.4.3 Nâng cao năng lực trình độ của cán bộ, nhân viên

      • 3.2.4.4 Tăng cường đầu tư công nghệ cho ngân hàng

      • 3.3.1.1 Duy trì môi trường kinh tế chính trị xã hội ổn định

      • 3.3.1.2 Hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính tiền tệ theo chiều sâu

      • 3.3.2.1 Thận trọng và linh hoạt trong điều hành chính sách tiền tệ để tránh những cú sốc cho hệ thống ngân hàng

      • 3.3.2.2 Giám sát và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra ngân hàng nhà nước

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT

Khái niệm

Rủi ro lãi suất là một trong những loại hình rủi ro tiềm tàng và nguy hiểm nhất mà ngân hàng phải đối mặt, bất kể chiến lược quản lý nào được theo đuổi Sự thay đổi lãi suất thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu từ danh mục cho vay và đầu tư chứng khoán, cũng như chi phí đối với tiền gửi và các nguồn vay Hơn nữa, biến động lãi suất còn tác động đến giá trị thị trường của tài sản và nợ, dẫn đến sự thay đổi trong giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng Do đó, rủi ro lãi suất ảnh hưởng đến toàn bộ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo thu nhập của ngân hàng.

Rủi ro lãi suất đề cập đến những tổn thất tiềm ẩn mà ngân hàng có thể gặp phải khi lãi suất thị trường thay đổi, dẫn đến sự biến động trong giá trị ròng của họ.

Ta có thể thấy rõ vị trí của rủi ro lãi suất so với các rủi ro khác qua các bảng sau:

Sơ đồ 1.1: Vị trí của RRLS so với các loại rủi ro khác

Các khoản cho vay Khoản đi vay

50 tỷ thời hạn 1 năm, lãi suất 6% 100 tỷ, thời hạn 1 năm, lãi

50 tỷ thời hạn 2 năm, lãi suất 7% suất 5%

Rủi ro lãi suất bao gồm:

Rủi ro về thu nhập là khả năng giảm sút thu nhập lãi ròng của ngân hàng do biến động lãi suất thị trường Sự thay đổi lãi suất có thể ảnh hưởng đến chi phí huy động vốn và lãi suất từ các khoản cho vay, dẫn đến sự biến động trong thu nhập của ngân hàng Điều này làm cho thu nhập của ngân hàng không ổn định và dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài.

Rủi ro giảm giá trị tài sản là loại rủi ro lãi suất ảnh hưởng đến giá trị của tài sản và nợ của ngân hàng, làm thay đổi giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu Giá trị thị trường của tài sản và nợ phụ thuộc vào giá trị hiện tại của tiền tệ; khi lãi suất thị trường tăng, giá trị tài sản và nợ giảm, và ngược lại, khi lãi suất giảm, giá trị tài sản và nợ tăng Do đó, giá trị ròng của ngân hàng luôn biến động và phụ thuộc vào tình hình lãi suất trên thị trường.

Tính chất của rủi ro lãi suất

1.1.2.1 Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ

Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế tài trợ.

Giả sử một ngân hàng phát sinh các khoản trên thị trường liên ngân hàng như sau:

Sau 1 năm ngân hàng thu nợ vay 50 tỷ để trả khoản đi vay trên thị trường liên ngân hàng và phải huy động một khoản 50 tỷ mới với thời hạn 1

Khi gửi 50 tỷ với thời hạn 2 năm và lãi suất 7% trong năm đầu, lãi suất huy động mới sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng trong năm thứ 2 Nếu lãi suất liên ngân hàng giảm, ngân hàng sẽ hưởng lợi từ khoản chênh lệch lãi suất tăng; ngược lại, nếu lãi suất tăng, chênh lệch lãi suất sẽ giảm.

1.1.2.2 Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư

Nếu thời hạn cho vay < thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế tái đầu tu.

Giả sử một ngân hàng phát sinh các khoản trên thị truờng liên ngân hàng nhu sau

Trong năm đầu tiên, ngân hàng có chênh lệch lãi suất cho vay 2 năm là 2% và cho vay 1 năm là 1% Sang năm thứ hai, ngân hàng tiếp tục duy trì chênh lệch lãi suất 2% cho khoản vay 2 năm, nhưng chênh lệch lãi suất cho khoản vay 1 năm có sự thay đổi.

Lãi suất ngân hàng ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận từ việc tái đầu tư trong vòng một năm Khi lãi suất cho vay tăng, ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận cao hơn từ chênh lệch lãi suất Ngược lại, nếu lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay trên thị trường liên ngân hàng cách đây một năm, ngân hàng có thể gặp phải thua lỗ.

Các trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất

1.1.3.1 Sự biến động của lãi suất thị trường

Khi lãi suất thị trường thay đổi, các khoản mục tài sản và nguồn vốn sẽ có sự co dãn khác nhau về lãi suất Sự co dãn này không diễn ra đồng thời và có thể không tương ứng với mức độ thay đổi của lãi suất thị trường Điều này tạo ra cơ hội cho ngân hàng có chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào lớn hơn, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.

1.1.3.2 Sự không phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản

Khi lãi suất tăng hoặc giảm đồng thời, ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro lãi suất do nhiều nguyên nhân gây ra sự không cân xứng về kỳ hạn Những nguyên nhân này bao gồm sự đa dạng trong nhu cầu gửi và vay tiền của khách hàng, xu hướng của ngân hàng trong việc duy trì kỳ hạn tài sản dài hơn kỳ hạn nợ, và việc không yêu cầu khách hàng tuân thủ nghiêm ngặt thời hạn trong hợp đồng.

HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .7

Khái niệm hạn chế rủi ro lãi suất

Hạn chế rủi ro lãi suất yêu cầu duy trì khe hở lãi suất bằng không, đồng thời cần phải cân đối hợp lý giữa kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn.

1.2.2 Mục tiêu của hạn chế rủi ro lãi suất

Mục tiêu của việc hạn chế RRLS là bảo vệ thu nhập dự kiến ổn định bất chấp biến động lãi suất Để đạt được điều này, ngân hàng cần duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định, giúp dự đoán khả năng sinh lời thông qua việc kiểm soát tài sản sinh lời và tìm kiếm nguồn vốn chi phí thấp Nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư, NIM sẽ bị thu hẹp, dẫn đến rủi ro lãi suất gia tăng.

Thu nhập lãi - chi phí lãi

Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) = - *100

TSC sinh lời Trong đó:

- Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi từ đầu tư chứng khoán.

- Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay,

- Tổng TSC sinh lời= Tổng TSC - (tiền mặt + tài sản cố định)

Như vậy, tỉ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng chịu sự tác động của nhiều yếu tố như:

+ Những thay đổi trong lãi suất.

Sự biến động trong mức chênh lệch giữa lãi thu từ tài sản sinh lãi (TSC) và chi phí lãi phải trả cho tài sản nợ (TSN) ảnh hưởng đáng kể đến giá trị tài sản nhạy cảm với lãi suất mà ngân hàng đang nắm giữ Khi ngân hàng mở rộng hoặc thu hẹp quy mô hoạt động, sự thay đổi này có thể tác động đến lợi nhuận và rủi ro tài chính của họ.

Những biến động về giá trị tài sản ròng (TSN) ảnh hưởng đến lãi suất mà ngân hàng áp dụng để tài trợ cho danh mục tài sản sinh lời, đặc biệt khi ngân hàng mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng thực hiện các thay đổi về cấu trúc của tài sản có thể chuyển đổi giữa lãi suất cố định và lãi suất thay đổi, cũng như giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài Đồng thời, ngân hàng cũng chuyển đổi giữa các tài sản có mức thu nhập thấp và cao để tối ưu hóa lợi nhuận và quản lý rủi ro.

Để bảo vệ thu nhập dự kiến của ngân hàng khỏi rủi ro lãi suất, việc phối hợp giữa quản trị tài sản ngắn hạn (TSN) và tài sản dài hạn (TSC) là rất cần thiết Việc duy trì tỉ lệ thu nhập lãi cận biên cho thấy rằng hai lĩnh vực này phải hỗ trợ lẫn nhau một cách đồng bộ Để hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa quản trị TSN và TSC, cần xem xét cách phòng chống rủi ro lãi suất thông qua việc xác định và kiểm soát khe hở nhạy cảm lãi suất, cũng như quản lý khe hở kỳ hạn của các ngân hàng.

1.2.3 Qui trình quản lý rủi ro lãi suất

1.2.3.1 Nhận biết rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất có thể được nhận diện thông qua việc phân tích kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ, cùng với mức độ biến động của lãi suất trên thị trường so với lãi suất mà ngân hàng kỳ vọng Việc đánh giá này giúp các ngân hàng và nhà đầu tư quản lý rủi ro lãi suất hiệu quả hơn.

Chênh lệch kỳ hạn sớm có thể gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng, đặc biệt khi ngân hàng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn Điều này có thể dẫn đến việc ngân hàng không thể huy động vốn với lãi suất như trước, buộc phải đưa ra mức lãi suất cao hơn để thu hút vốn tái đầu tư Ngược lại, nếu ngân hàng sử dụng nguồn vốn dài hạn cho vay ngắn hạn, chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra sẽ bị thu hẹp, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu thuần từ lãi.

Ngân hàng phải đối mặt với rủi ro khi vay theo lãi suất thả nổi để cho vay cố định, vì khi lãi suất thị trường tăng, chi phí trả lãi của ngân hàng cũng tăng theo Ngược lại, nếu ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định và cho vay với lãi suất thả nổi, họ sẽ gặp rủi ro khi lãi suất có xu hướng giảm.

Ngân hàng sẽ đánh giá bản chất và độ phức tạp của các sản phẩm và hoạt động liên quan để nhận diện các nguồn rủi ro lãi suất chính Qua đó, ngân hàng có thể xác định tác động của những rủi ro này và xây dựng các mô hình phù hợp nhằm quản lý rủi ro lãi suất hiệu quả.

1.2.3.2 Lượng hóa rủi ro lãi suất

Mô hình này được xây dựng dựa trên một số nguyên lý cơ bản sau:

- Một sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng) của danh mục giá trị tài sản.

Khi lãi suất thị trường tăng hoặc giảm, danh mục tài sản có kỳ hạn dài sẽ chịu tác động mạnh mẽ hơn, dẫn đến sự giảm hoặc tăng giá trị lớn hơn Tuy nhiên, tốc độ biến động của danh mục này lại chậm hơn so với các tài sản có kỳ hạn ngắn.

Gọi M A : thời hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản có

Giảm Tăng giá trị thị trường của vốn tự có

=0 Tăng, giảm Không thay đổi

Tăng Tăng giá trị thị trường của vốn tự có Giảm Giảm giá trị thị trường của vốn tự có

M L: thời hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản nợ Khi đó: M A = ∑ W A j * M A j

Trong đó: W Aj: tỉ trọng của tài sản có j theo giá thị trường

W Li: tỉ trọng của tài sản nợ i theo giá thị trường

M Aj : thời hạn còn lại của tài sản có j

Thời hạn còn lại của tài sản nợ i ảnh hưởng đến bảng cân đối tài sản của ngân hàng, dựa trên nguyên lý về sự không cân xứng thời hạn giữa tài sản có và tài sản nợ Điều này cho thấy tính chất và mức độ không đồng nhất giữa hai danh mục này là yếu tố quyết định trong việc tác động của lãi suất.

- Tính chất của M A - M L là lớn hơn hay nhỏ hơn 0

- Sự biến động của lãi suất thị trường là tăng hay giảm

Bảng 1.1: Tác động của lãi suất đến VTC theo mô hình kì hạn

Mô hình kì hạn đến hạn là công cụ hiệu quả để đánh giá rủi ro lãi suất trong ngân hàng Phân tích cho thấy sự không cân xứng giữa tài sản và nợ có thể dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh khi lãi suất thị trường thay đổi, đặc biệt trong trường hợp lãi suất biến động mạnh, ngân hàng có nguy cơ gặp khó khăn tài chính.

11 trạng thái mất khả năng thanh toán cuối cùng.

Mô hình định giá lại

Mô hình này nhằm đo lường biến động của thu nhập lãi ròng của ngân hàng trước sự thay đổi lãi suất thị trường Phương pháp phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ, giúp xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản trong bảng cân đối kế toán và lãi suất thanh toán cho huy động vốn sau một khoảng thời gian nhất định.

Tài sản và nợ của ngân hàng được chia thành hai nhóm chính dựa trên mức độ biến động của thu nhập lãi và chi phí trả lãi Nhóm nhạy cảm với lãi suất bao gồm tài sản nhạy cảm với lãi suất (RSA) và nợ nhạy cảm với lãi suất (RSL) Ngược lại, nhóm không nhạy cảm với lãi suất bao gồm tài sản không nhạy cảm (NRSA) và nợ không nhạy cảm (NRSL).

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Trình độ công nghệ, năng lực cán bộ chuyên môn

Bước đầu tiên trong kiểm soát RRLS là thu thập dữ liệu để mô tả tình hình tài chính hiện tại của ngân hàng Mỗi hệ thống đo lường, từ báo cáo Gap đến mô hình mô phỏng giá trị kinh tế, đều cần thông tin từ báo cáo tài chính Ngân hàng cần thiết lập hệ thống quản lý thông tin đầy đủ (MIS) để truy xuất thông tin chính xác và kịp thời Để mô tả RRLS liên quan đến tình hình kinh doanh, ngân hàng cần thông tin chi tiết cho từng loại công cụ tài chính hoặc danh mục đầu tư.

- Số dư hiện tại và các khế ước lãi suất có liên quan dến danh mục đàu tư.

Các điều khoản của khế ước hoặc dự tính liên quan đến công cụ hoặc danh mục đầu tư bao gồm các yếu tố quan trọng như số tiền gốc, ngày điều chỉnh lãi suất và ngày đáo hạn.

Trong bối cảnh lãi suất có thể điều chỉnh, việc xác định danh mục lãi suất để định giá lại và sử dụng các công cụ khế ước trần hay sàn là rất quan trọng Trình độ công nghệ và khả năng nhận thức về rủi ro lãi suất (RRLS) cũng đóng vai trò then chốt trong việc hạn chế RRLS Mặc dù có sự hỗ trợ từ máy móc, ngân hàng vẫn cần tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu cho cán bộ quản trị rủi ro để nâng cao năng lực nghiệp vụ Cuối cùng, việc phòng ngừa và hạn chế RRLS phụ thuộc vào quyết định của con người.

Môi trường pháp lý và sự phát triển của thị trường tài chính

Sự phát triển của thị trường tài chính có ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và hạn chế rủi ro lãi suất (RRLS) Khi thị trường tài chính phát triển, các công cụ mới để bảo vệ chống lại RRLS được ra đời, đồng thời lãi suất trở nên phức tạp và biến động hơn Điều này dẫn đến nhu cầu phòng ngừa và hạn chế RRLS ngày càng đa dạng và phong phú hơn.

Khi Ngân hàng Trung ương chú trọng đến các loại rủi ro trong hệ thống ngân hàng, việc quản lý và giám sát rủi ro cùng với môi trường pháp lý sẽ ảnh hưởng đáng kể đến các chính sách hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại.

Ví dụ tại Việt nam, thị trường công cụ phái sinh vẫn chưa phát triển do hành

Việc 27 luật pháp lý chưa đồng bộ, cùng với sự phức tạp của các sản phẩm phái sinh, đã khiến cho nhà nước chưa cho phép ngân hàng và các tổ chức tài chính sử dụng linh hoạt các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro lãi suất và các loại rủi ro khác Trong khi đó, trên thế giới, các nhà đầu tư và tổ chức tài chính đã coi các sản phẩm phái sinh là công cụ hiệu quả để quản lý rủi ro Dự kiến, thị trường phái sinh tại Việt Nam sẽ chính thức hoạt động từ năm 2014.

THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÀNG AN

KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÀNG AN

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức khó khăn, dù Chính phủ đã triển khai các chính sách nhằm cải thiện tình hình như giảm áp lực lạm phát, hạ lãi suất ngân hàng và kiểm soát hoạt động đầu cơ Mặc dù vậy, một số ngành, trong đó có ngành ngân hàng, đã ghi nhận những kết quả khả quan và duy trì mức tăng trưởng theo kế hoạch.

Tại Việt Nam, sự ra đời của ngân hàng thương mại (NHTM) là kết quả của quá trình nỗ lực từ các cấp, các ngành, đánh dấu bước phát triển quan trọng cho nền kinh tế Nhiều NHTM lớn đã được thành lập, trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng.

Bộ trưởng Chính phủ đã quyết định thành lập ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT), hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Trước đây, ngân hàng này còn mang tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam Sau đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 280/QĐ-NHNN để đổi tên thành NHNo&PTNT Việt Nam.

Sau gần 25 năm phát triển, NHNo&PTNT Việt Nam đã xây dựng mạng lưới với hơn 2.200 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng gần 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ Tại Hà Nội, chi nhánh NHNo&PTNT Tràng An là một trong hàng trăm chi nhánh lớn nhỏ của ngân hàng Trong những năm gần đây, NHNo&PTNT Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho khu vực nông nghiệp - nông thôn, hiện đại hóa hệ thống thanh toán và triển khai đa dạng sản phẩm dịch vụ, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước.

Chi nhánh NHNo&PTNT Tràng An, trước đây là Phòng giao dịch Bảo Ngân thuộc Sở giao dịch NHNo&PTNT I, được thành lập theo quyết định số 268/QĐ - TCCB&ĐT ngày 12/7/2001 Phòng giao dịch này hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở giao dịch NHNo&PTNT I và không có bảng cân đối tài khoản Đến tháng 6/2003, Phòng giao dịch Bảo Ngân được chuyển đổi thành Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Thượng, phụ thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, với cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam Vào tháng 3 năm 2008, Chi nhánh Láng Thượng được điều chỉnh về phụ thuộc NHNo&PTNT Việt Nam và sau đó được đổi tên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Tràng An theo Quyết định số 1463/QĐ/HĐQT-TCCB.

03/12/2008 của Chủ tịch Hội đồng NHNo&PTNT Việt Nam.

Chi nhánh Tràng An, ra đời trong môi trường kinh tế biến động, đã đối mặt với nhiều thách thức nhưng vẫn kiên định mục tiêu kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận cao và ổn định nền kinh tế Để duy trì và nâng cao thương hiệu, chi nhánh luôn tìm kiếm phương thức hoạt động mới và phát triển sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng Sự sống còn của chi nhánh và hệ thống phụ thuộc vào nỗ lực này, vì vậy toàn bộ cán bộ nhân viên không ngừng nâng cao chuyên môn Bộ phận tín dụng đã đặc biệt chú trọng đổi mới, kịp thời triển khai các văn bản pháp lý và tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhờ đó hàng năm chi nhánh thu hút hàng ngàn tỷ đồng vốn và ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong dư nợ.

Sau gần 10 năm hoạt động, chi nhánh NHNo&PTNT Tràng An đã ghi nhận nhiều thành tựu đáng kể Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế và khách hàng, chi nhánh cần thực hiện những thay đổi lớn về quy mô và chất lượng dịch vụ.

Chi nhánh NHNo&PTNT Tràng An hiện có trụ sở chính tại số 99, Trần Thái Tông, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, sau nhiều lần thay đổi địa điểm giao dịch.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Tràng An

Ban giám đốc của chi nhánh bao gồm một giám đốc và ba phó giám đốc, trong đó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động Mỗi phó giám đốc đảm nhận một lĩnh vực cụ thể: một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, một phó giám đốc phụ trách kế toán, và một phó giám đốc quản lý các phòng giao dịch Các phó giám đốc có nhiệm vụ điều hành, phân công công việc theo trách nhiệm của mình và hỗ trợ giám đốc trong việc xây dựng các hoạt động kinh doanh phù hợp với từng tình huống cụ thể.

Phòng kế toán và ngân quỹ hiện có 19 nhân viên, bao gồm 2 nhân viên phụ trách ngân quỹ, 2 nhân viên chuyên về điện toán, và 15 nhân viên đảm nhiệm công tác kế toán.

Bộ phận kế toán có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và kiểm tra công tác kế toán theo đúng quy định pháp luật Họ cung cấp thông tin kinh tế và tài chính cho các tổ chức kinh tế, đồng thời đưa ra số liệu cần thiết để hỗ trợ ban giám đốc trong việc đưa ra quyết định chính xác và kịp thời, từ đó giúp chi nhánh đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Bộ phận ngân quỹ chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt cho các hoạt động tại chi nhánh, đồng thời duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các kế toán để theo dõi và quản lý hiệu quả mọi hoạt động tài chính.

* Phòng Kế hoạch kinh doanh: gồm 15 nhân viên Đây là phòng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu.

Phòng kế hoạch kinh doanh bao gồm hai bộ phận chính: bộ phận tín dụng và bộ phận kế hoạch Bộ phận tín dụng có nhiệm vụ huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi để hỗ trợ các khu vực cần vay vốn Trong khi đó, bộ phận kế hoạch chịu trách nhiệm đề ra các kế hoạch kinh doanh cho Chi nhánh để được ban giám đốc phê duyệt Ngoài ra, Phòng Kế hoạch kinh doanh còn lập các kế hoạch cho vay, thu hồi nợ và thu lãi, nhằm đảm bảo nguồn vốn đã đầu tư mang lại lợi nhuận cao nhất từ các hoạt động tín dụng.

Phòng Kinh doanh Ngoại hối bao gồm 7 nhân viên, trong đó có 3 nhân viên chuyên trách thanh toán, 2 nhân viên làm việc với thẻ, và 2 nhân viên phụ trách marketing Phòng được chia thành 2 bộ phận chính nhằm tối ưu hóa hiệu quả công việc.

Bộ phận thanh toán quốc tế đảm nhiệm chức năng kinh doanh và mua bán ngoại hối, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và bảo lãnh cho các tổ chức khách hàng Ngoài ra, phòng thanh toán quốc tế còn tiến hành chuyển tiền ra nước ngoài và quản lý, kiểm tra mẫu chữ ký của các ngân hàng nước ngoài.

Bộ phận Marketing và thẻ: Thực hiện các công việc quảng bá thương hiệu

* Phòng Hành chính và nhân sự: gồm có 7 nhân viên.

Phòng Hành chính và nhân sự quản lý và thực hiện 2 chucws năng chính là: Hành chính và tổ chức cán bộ.

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÀNG AN

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Federic S.MISHKIN .1995. “Tiền tệ, ngân hàng và thị truờng tài chính”, NXB Thống Kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, ngân hàng và thị truờng tài chính
Nhà XB: NXB Thống Kê Hà Nội
1. TS. Nguyễn Kim Anh, Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Khác
2. TS. Nguyễn Kim Anh, Ứng dụng nghiệp vụ tài chính phái sinh trong hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Khác
3. Phó GS, TS. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Khác
4. TS. Ngô Huớng, TS. Phạm Đình Thế, Giáo trình Quản trị Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê,2004 Khác
5. Phó GS, TS. Tô Kim Ngọc, Giáo trình tiền tệ - Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Khác
7. Báo cáo thuờng niên của Agribank Tràng An 2010, 2011, 2012 Khác
9. Nghị quyết đại hội cổ đông năm 2012 của Agribank Khác
10. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 Khác
11. Quyết định 2665/QĐ-NHNN năm 2009 về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nuớc ban hành Khác
12. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam quy định về Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Một là, hạn chế về tính lồi của mô hình: - 0479 giải pháp phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NH TMCP công thương việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế
t là, hạn chế về tính lồi của mô hình: (Trang 26)
Bảng 2.10: Mức độ biến động thu nhập ròng từ lãi - 0479 giải pháp phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NH TMCP công thương việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.10 Mức độ biến động thu nhập ròng từ lãi (Trang 73)
Tuy nhiên, để mô hình này phát huy đuợc nhiều tác dụng nhất thì nó cần phải đuợc quản lý chặt chẽ và thống nhất, tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban. - 0479 giải pháp phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NH TMCP công thương việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế
uy nhiên, để mô hình này phát huy đuợc nhiều tác dụng nhất thì nó cần phải đuợc quản lý chặt chẽ và thống nhất, tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban (Trang 91)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w