LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT của NHTM
1.2.1 Phương thức thanh toán TDCT
Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận thể hiện cam kết chắc chắn và không thể hủy bỏ từ ngân hàng phát hành, đảm bảo thanh toán khi có sự xuất trình phù hợp.
Thanh toán ở đây có nghĩa là:
- Trả tiền ngay, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay
- Cam kết trả chậm hoặc trả tiền khi đến hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán về sau
-Chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát và trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.
> Các bên không thể thiếu
-Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): còn được gọi là người mở hay người xin mở L/C, là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ.
Người thụ hưởng L/C, hay còn gọi là người hưởng lợi, là bên nhận số tiền thanh toán hoặc sở hữu hối phiếu đã được chấp nhận thanh toán theo thư tín dụng (L/C).
Ngân hàng phát hành (NHPH) là ngân hàng chịu trách nhiệm phát hành thư tín dụng (L/C) theo yêu cầu của bên mua Thông thường, NHPH được hai bên thương mại thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng Nếu không có thỏa thuận trước, bên nhập khẩu có quyền tự chọn NHPH NHPH cũng được biết đến với tên gọi ngân hàng mở.
NHTB (Ngân hàng Thông báo): Là ngân hàng được Ngân hàng Phát hành (NHPH) ủy quyền để thông báo thư tín dụng (L/C) cho người thụ hưởng Thông thường, NHTB là ngân hàng đại lý hoặc một chi nhánh của NHPH tại quốc gia xuất khẩu.
> Các bên có thể tham gia
-NHXN (Confirming Bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.
NHĐCĐ (Ngân hàng Được Chỉ Định) là ngân hàng nơi L/C (Thư tín dụng) có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu Đối với các L/C có giá trị tự do, bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể trở thành NHĐCĐ Trách nhiệm của NHĐCĐ trong việc kiểm tra chứng từ tương tự như NHPH (Ngân hàng Phát Hành) khi nhận bộ chứng từ.
Ngân hàng chuyển nhượng L/C (Transferring Bank) là ngân hàng thực hiện thủ tục chuyển nhượng L/C từ người thụ hưởng thứ nhất sang người thụ hưởng thứ hai, khi L/C được phép chuyển nhượng theo yêu cầu của người yêu cầu.
Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank) là ngân hàng được Ngân hàng phát hành (NHPH) ủy quyền thực hiện việc hoàn trả cho Ngân hàng nhận được chứng từ (NHĐCĐ) khi nhận được xác nhận rằng "bộ chứng từ xuất trình phù hợp" Trong quá trình này, ngân hàng hoàn trả sẽ ghi nợ NHPH và ghi có cho NHĐCĐ.
Hai bên mua bán kí kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo phương thức L/C.
Nhà nhập khẩu (NK) cần làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hành thư tín dụng (L/C) cho nhà xuất khẩu (XK) dựa trên các điều kiện và điều khoản của hợp đồng ngoại thương.
Dựa trên đơn xin mở L/C, nếu được chấp thuận, ngân hàng phát hành sẽ lập L/C và thông qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh tại nước xuất khẩu để thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.
Bước (3): Khi nhận được L/C, NHTB sẽ kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì thông báo
Nhà xuất khẩu kiểm tra thư tín dụng (L/C) và nếu chấp nhận, sẽ tiến hành giao hàng Ngược lại, nếu không chấp nhận, nhà xuất khẩu cần đề nghị người nhập khẩu thông qua ngân hàng phát hành để sửa đổi hoặc bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng ngoại thương.
Bước (5) và (5’): Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình cho NHPH để thanh toán.
Sau khi NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu tất cả các tài liệu phù hợp với điều khoản của L/C, sẽ tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu Ngược lại, nếu phát hiện sự không phù hợp, NHPH sẽ từ chối thanh toán.
Bước (7): Nhà NK hoàn trả tiền cho NHPH thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà XK.
Bước (S) :NHPH trao bộ chứng từ cho nhà NK.
1.2.1.4 Các loại tín dụng chứng từ căn cứ vào tính chất thông dụng
L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C) là loại thư tín dụng cho phép nhà nhập khẩu đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ mà không cần sự chấp thuận trước của nhà xuất khẩu Ưu điểm của loại L/C này là giúp nhà nhập khẩu bảo vệ quyền lợi của mình, đặc biệt khi họ không hoàn toàn tin tưởng vào nhà xuất khẩu.
Nhược điểm của tín dụng thư là không đảm bảo tính chắc chắn, vì nó bảo vệ quá nhiều quyền lợi cho nhà nhập khẩu, dẫn đến việc loại hình L/C này gần như không còn tồn tại trong thực tế, chỉ còn tồn tại trên lý thuyết.
L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C) là loại thư tín dụng mà sau khi được mở, ngân hàng phát hành không thể thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời gian hiệu lực mà không có sự đồng thuận của người thụ hưởng và ngân hàng xác nhận (nếu có) Ưu điểm của L/C không thể hủy ngang là đảm bảo tính chắc chắn trong việc thanh toán cho các xuất trình phù hợp.
Bảo vệ quyền lợi của nhà xuất khẩu hơn so với trường hợp L/C có thể hủy ngang.
Nhược điểm : Khi cần sửa đổi, hủy bỏ thì phải có sự đồng thuận của các bên có liên quan
L/C chuyển nhượng là loại L/C không hủy ngang, cho phép người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C và quyền đòi tiền cho người hưởng lợi thứ hai Điều này giúp mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận được một phần của thương vụ Ưu điểm của L/C chuyển nhượng là rất phù hợp với các nhà xuất khẩu nhỏ lẻ, những người chưa có nhiều danh tiếng và gặp khó khăn trong việc tìm kiếm bạn hàng.
Mở rộng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại NHTM
1.3.1 Sự cần thiết mở rộng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT
Mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) là việc áp dụng các chính sách và biện pháp nhằm tăng cường số lượng khách hàng cũng như mở rộng quy mô và số lượng sản phẩm tài trợ mà ngân hàng cung cấp Mục tiêu là cung cấp tài trợ về uy tín, tài chính và kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu kinh doanh XNK của khách hàng.
Việc mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) không chỉ giúp ngân hàng đa dạng hóa dịch vụ mà còn giảm thiểu rủi ro và nâng cao uy tín Điều này đóng góp đáng kể vào thu nhập của ngân hàng.
Ngày nay, toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng, với hàng hóa, con người và vốn ngày càng tự do di chuyển Tuy nhiên, sự khác biệt về địa lý, văn hóa và luật pháp vẫn là những rào cản lớn Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian quan trọng trong quá trình xuất nhập khẩu (XNK) bằng cách cung cấp tài chính, uy tín và cơ hội cho các nhà XNK Trong các hình thức tài trợ, thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) chiếm tỷ trọng lớn nhất Do đó, để nâng cao vị trí và uy tín trên thị trường, việc mở rộng tài trợ XNK theo phương thức TDCT là điều sống còn đối với các NHTM.
1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT
• Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ XNK theo phương thức TDCT của NHTM
Số lượng khách hàng sử dụng thể hiện uy tín, chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ là yếu tố quan trọng trong việc gia tăng quy mô tài trợ xuất nhập khẩu Mặc dù giá trị của từng khoản tài trợ cũng cần được xem xét, nhưng số lượng khách hàng cho thấy sự mở rộng trong hoạt động tài trợ và khả năng đáp ứng nhu cầu của họ.
• Doanh số,số món tài trợ L/C xuất khẩu
Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu phản ánh quy mô giá trị các khoản thanh toán hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng, với nhà xuất khẩu là khách hàng và ngân hàng đóng vai trò trung gian thu tiền Doanh số cao cho thấy quy mô tài trợ của ngân hàng lớn, nhưng cần xem xét mối liên hệ giữa số lượng L/C xuất khẩu và số khách hàng liên quan để đưa ra kết luận chính xác.
Doanh số và số món tài trợ trước giao hàng là yếu tố quan trọng trong quy trình xuất khẩu Khi bên nhập khẩu mở L/C, bên xuất khẩu được đảm bảo thanh toán khi cung cấp bộ chứng từ phù hợp với điều kiện trong L/C Từ đó, doanh nghiệp xuất khẩu có thể đề nghị ngân hàng cấp tín dụng tài trợ vốn lưu động để thực hiện hợp đồng với nhà nhập khẩu Quy mô tài trợ của ngân hàng sẽ tăng lên nếu chỉ tiêu này được cải thiện.
Doanh số chiết khấu giá trị L/C xuất khẩu phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng đã chiết khấu từ bộ chứng từ hàng xuất khẩu phù hợp mà nhà xuất khẩu trình lên Khoản chiết khấu này là một hình thức tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng, với tài sản đảm bảo là bộ chứng từ theo L/C xuất khẩu Ngân hàng sẽ thu được tiền khi bộ chứng từ được xuất trình tại ngân hàng phát hành Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hoạt động tài trợ của ngân hàng càng được mở rộng.
• Doanh số,số món tài trợ L/C nhập khẩu
Doanh số và số món phát hành L/C nhập khẩu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh giá trị và số lượng L/C NK được mở tại ngân hàng Khi phát hành L/C NK, ngân hàng cam kết bảo lãnh thanh toán cho nhà xuất khẩu khi nhận đủ chứng từ hoàn hảo Chỉ tiêu này càng cao cho thấy quy mô tài trợ của ngân hàng càng lớn.
Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu phản ánh giá trị thanh toán hàng hóa qua ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quy mô tài trợ của ngân hàng Để đánh giá chính xác, cần xem xét mối liên hệ giữa doanh số, số lượng L/C và số lượng khách hàng Ví dụ, doanh số thanh toán lớn nhưng số lượng L/C thấp cho thấy giá trị các khoản thanh toán cao.
Doanh số và số món cho vay thanh toán L/C nhập khẩu là chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng tài trợ của ngân hàng cho các nhà nhập khẩu trong việc thanh toán hợp đồng quốc tế Đây là số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay để chi trả cho nhà xuất khẩu, thường diễn ra khi nhà nhập khẩu gặp khó khăn tài chính tạm thời hoặc muốn tận dụng đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận Mặc dù quy mô của chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nhưng cũng cần xem xét mối quan hệ tương đối giữa doanh số và số món để có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính.
Doanh số ký hậu vận đơn chủ yếu xảy ra khi sử dụng L/C, trong đó vận đơn được phát hành theo lệnh của ngân hàng Khi nhà xuất khẩu giao hàng và gửi bộ chứng từ tới ngân hàng phát hành, ngân hàng này thường ký hậu vận đơn cho nhà nhập khẩu, giúp người nhập khẩu nhận hàng dễ dàng Doanh số ký hậu vận đơn gần tương đương với doanh số thanh toán L/C của nhà nhập khẩu.
Doanh số và số món phát hành bảo lãnh nhận hàng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng giá trị các bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp cho nhà nhập khẩu Doanh số phát hành cao cho thấy ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, đồng thời chứng tỏ hoạt động tài trợ của ngân hàng đang ngày càng được mở rộng.
• Thị phần tài trợ XNK theo phương thức TDCT của NHTM
Thị phần tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) phản ánh vị thế thống trị của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cung cấp dịch vụ tài trợ XNK cho khách hàng tại khu vực hoạt động của họ.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự mở rộng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT
1.3.3.1 Nhóm nhân tố khách quan
• Nhóm nhân tố vĩ mô
- Chính sách kinh tế đối ngoại: tác động lên hoạt động của doanh nghiệp
Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) có tác động gián tiếp đến việc tài trợ của ngân hàng Khi nhà nước mở cửa tự do, quá trình XNK diễn ra sôi động hơn, tạo ra nhiều cơ hội tài trợ cho ngân hàng.
- Chính sách thuế quan: thuế XNK là bàn tay vô hình tác động đến hoạt động
Chính sách thuế quan nới lỏng đang tạo động lực mạnh mẽ cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, thuế quan đang dần được giảm về mức 0 ở nhiều khu vực và hiệp hội giữa các quốc gia, thúc đẩy sự phát triển của XNK.
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
Lịch sử hình thành và tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
2.1.1.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập theo Quyết định số 115/CP ngày 30/10/1962, do Hội đồng Chính phủ ban hành Ngân hàng được hình thành từ việc tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Trung ương, hiện nay là Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Ngày 01/04/1963, chính thức khai trương hoạt động Ngân hàng Ngoại thương như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền.
Vào ngày 14/11/1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Chỉ thị số 403/CT, chuyển Vietcombank từ ngân hàng chuyên doanh độc quyền trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại thành ngân hàng thương mại quốc doanh đa năng, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu cho khách hàng.
Ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ chọn thí điểm cổ phần hóa, đã chính thức hoạt động như một ngân hàng thương mại cổ phần từ ngày 02/06/2008 Đến tháng 01 năm 2015, Vietcombank đã trở thành ngân hàng có vốn hóa thị trường lớn nhất tại Việt Nam.
Sau hơn 50 năm hoạt động, Vietcombank đã đóng góp tích cực vào sự ổn định và phát triển kinh tế quốc gia, đồng thời tạo ra ảnh hưởng đáng kể đến cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
HỆ THỐNG CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG TẠI HỘI SỞ CHÍNH VÀ MẠNG
Tổng nguồn vốn huy động
Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng chách hàng
Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền _
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
2.1.2.1 Tinh hình huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Vietcombank Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank từ 2011-2014)
Trong giai đoạn 2011-2014, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, các ngân hàng vẫn thành công trong việc thu hút vốn từ thị trường liên ngân hàng Họ áp dụng công cụ lãi suất linh hoạt, điều chỉnh giảm để phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng Tốc độ tăng trưởng trung bình trong thời kỳ này đạt 21%.
Nguồn vốn huy động từ cá nhân tại Vietcombank đã tăng từ 50% năm 2011 lên 54% năm 2014, cho thấy uy tín thương hiệu của ngân hàng ngày càng được nâng cao Đồng thời, tỷ trọng nguồn vốn nội tệ cũng gia tăng đáng kể, từ 65% năm 2011 lên 78% năm 2014.
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng _
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền cho vay _
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng _
Doanh số thanh toán XNK _
2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng của Vietcombank Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank từ 2011-2014)
Trong bối cảnh nền kinh tế gặp khó khăn và các ngân hàng đối mặt với thách thức trong việc tăng trưởng đầu ra, Vietcombank vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng trung bình 16,3% giai đoạn 2011-2014, đồng thời chất lượng tín dụng được kiểm soát ở mức khá tốt.
Cơ cấu dư nợ tín dụng tại Vietcombank cho thấy tổ chức vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhưng có xu hướng giảm, trong khi đối tượng cá nhân mặc dù có tỷ trọng thấp nhưng đang tăng lên, phản ánh sự chú trọng của ngân hàng vào thị trường bán lẻ với tiềm năng và rủi ro thấp Đồng thời, tỷ lệ cho vay bằng đồng nội tệ cũng tăng từ 65% năm 2011 lên 79% vào năm 2014.
2.1.2.3 Tinh hình thanh toán xuất nhập khẩu
Bảng 2.3 Tình hình thanh toán XNK tại Vietcombank Đơn vị: tỷ USD
(nguồn: báo cáo thường niên của Vietcombank từ 2011-2014 )
Với thương hiệu mạnh mẽ và kinh nghiệm lâu năm, Vietcombank đã duy trì sự tăng trưởng trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, bất chấp những khó khăn của nền kinh tế Doanh số thanh toán XNK của ngân hàng đạt 38,8 tỷ USD.
USD năm 2011 và tăng lên 47,14 tỷ USD năm 2014, đạt tốc độ tăng trung bình đạt 11,5% trong giai đoạn 2011-2014.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ các ngân hàng nước ngoài và nội địa, thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank đã giảm từ 19,2% vào năm 2011 xuống còn 16,32% vào năm 2014.
2.1.2.4 Ket quả hoạt động kinh doanh
Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận sau thuế của Vietcombank Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: báo cáo thường niên của Vietcombank từ năm 2011-2014)
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, Vietcombank đã chủ động cắt giảm lãi suất theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà Nước để hỗ trợ doanh nghiệp Dù vậy, ngân hàng vẫn đứng trong top đầu về lợi nhuận tại Việt Nam, với lợi nhuận sau thuế tăng từ 4.217 tỷ đồng năm 2011 lên 4.612 tỷ đồng năm 2014.
Thực trạng việc hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
2.2.1 Triển khai các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (TDCT) là sự kết hợp giữa thanh toán quốc tế và hoạt động tín dụng Vì vậy, hoạt động này phải tuân theo các quy định trong hệ thống văn bản điều chỉnh thanh toán quốc tế cũng như các quy định về tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM).
Hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế:
Phòng Thương mại Quốc tế đã ban hành các văn bản quan trọng như UCP600, Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng ISBP 745 và Quy tắc hoàn trả liên ngân hàng URR 725, nhằm cung cấp hướng dẫn và tiêu chuẩn cho các giao dịch ngân hàng quốc tế Những tài liệu này giúp đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong các hoạt động tài chính toàn cầu.
- Thông tư của Ngân hàng Nhà Nước số 03/2008/TT-NHNH ngày 11/04/2008 hướng dẫn về hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng.
- Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 ngày 18/03/2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XIII sửa đổi bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối.
- Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
- Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cũng ban hành văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế trong nội bộ ngân hàng:
Quyết định số 40/QĐ-NHNT của Tổng giám đốc Vietcombank, ban hành ngày 28/01/2008, quy định về quy trình thanh toán xuất nhập khẩu (XNK) thông qua phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và nhờ thu chứng từ trong hệ thống ngân hàng.
+ Quy trình luân chuyển chứng từ trong giao dịch tài trợ thương mại năm 2010
Hệ thống văn bản pháp lý về điều chỉnh hoạt động tín dụng:
- Luật các tổ chức tín dụng.
- Luật các công cụ chuyển nhượng
- Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN và Quyết định 127 sửa đổi Quyết định
1627 về quy chế cho vay của các NHTM
- Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN của NHNN về quy chế bao thanh toán.
- Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN của NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn.
- Ngoài ra, Vietcombank còn ban hành các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động tín dụng trong nội bộ của ngân hàng:
Tăng/Giảm theo số tuyệt đối ^947 4144 5656
+ Quyết định số 288/QĐ-NHNT, HĐQT ngày 02/10/2006 của hội đồng quản trị Vietcombank về việc ban hành Quy định của Vietcombank về cho vay đối với khách hàng.
+ Quyết định số 36/QĐ-NHNT, CSTD ngày 28/01/2008 của Tổng giám đốc Vietcombank về việc ban hàn Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.2 Thực trạng mở rộng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
2.2.2.1 Tài trợ xuất khẩu a Doanh số tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán TDCT
Bảng 2.4 Tình hình thanh toán xuất khẩu tại Vietcombank Đơn vị: triệu USD
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank các năm 2011-2014)
Giữa giai đoạn 2011-2014, chính sách hỗ trợ thương mại quốc tế đã giúp doanh số thanh toán xuất khẩu của Vietcombank tăng từ 21.707 triệu USD năm 2011 lên 32.254 triệu USD năm 2014 Đặc biệt, trong giai đoạn 2012-2013, doanh số tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán TDCT đã tăng mạnh, từ 947 triệu USD năm 2012 lên 4.144 triệu USD năm 2013, tức là tăng hơn 4 lần Mặc dù năm 2014 doanh số chỉ tăng thêm 5.656 triệu USD, tốc độ tăng trưởng có phần chậm lại Tuy nhiên, với sự phục hồi của nền kinh tế và việc gia tăng hội nhập toàn cầu, cùng với nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, Vietcombank dự kiến sẽ tiếp tục đạt được mức tăng trưởng doanh số thanh toán xuất khẩu cao hơn trong những năm tới.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các phương thức thanh toán xuất khẩu tại Vietcombank
■ Chuyển tiềnNhờ thu ■ Nhờ thu BTfn dụng chứng từ
Theo báo cáo thường niên của Vietcombank từ 2011-2014, phương thức thanh toán xuất khẩu chủ yếu là chuyển tiền, chiếm 72.9% vào năm 2014, tăng từ 68.8% năm 2011 Phương thức nhờ thu có tỷ lệ nhỏ, trung bình 5.5%, nhưng cũng có xu hướng tăng trong giai đoạn này Ngược lại, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (TDCT) giảm từ 25.74% năm 2011 xuống 21.18% năm 2014, cho thấy hoạt động thanh toán xuất khẩu theo TDCT tại Vietcombank ngày càng thu hẹp.
Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu 5.587 5.224 6.162 6.500
Doanh số chiết khấu L/C xuất khẩu ^615 ^748 154 118
Tỷ lệ Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu/Doanh số chiết khấu L/C xuất khẩu
Doanh số cho vay tài trợ vốn lưu động
Tỷ lệ Doanh số cho vay tài trợ vốn lưu động/Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu
Bảng 2.5: Doanh số tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán TDCT tại
Vietcombank Đơn vị: triệu USD
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank từ 2011-2014)
- Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu
Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu của Vietcombank đã có sự tăng trưởng đáng kể, từ 5.587 triệu USD năm 2011 lên 6.500 triệu USD năm 2014, tương ứng với mức tăng 913 triệu USD, hay 16% Mặc dù giảm xuống còn 5.224 triệu USD vào năm 2012, nhưng doanh số đã nhanh chóng phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2013 Dự báo doanh số thanh toán L/C xuất khẩu sẽ tiếp tục có xu hướng tăng trong thời gian tới.
- Doanh số chiết khấu L/C xuất khẩu
Doanh số chiết khấu L/C xuất khẩu của Vietcombank trong giai đoạn 2011-2014 có xu hướng tăng, từ 615 triệu USD năm 2011 lên 918 triệu USD năm 2014, tuy nhiên tỷ lệ chiếm vẫn còn hạn chế, chỉ đạt trung bình 13% Mặc dù doanh số có sự gia tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng đã chậm lại, với các mức 21,6% năm 2012, 14,5% năm 2013 và chỉ còn 7,5% năm 2014 Năm 2013 là năm ghi nhận mức tăng trưởng mạnh nhất Tỷ lệ doanh số chiết khấu so với doanh số thanh toán L/C hàng xuất dự kiến sẽ ổn định trong tương lai, cho thấy Vietcombank đang chú trọng vào hoạt động mang lại lợi nhuận này.
- Doanh số cho vay tài trợ vốn lưu động hàng xuất theo L/C xuất khẩu
Trong giai đoạn 2011-2014, doanh số cho vay tài trợ vốn lưu động của Vietcombank đã tăng mạnh từ 894 triệu USD lên 1.250 triệu USD, phản ánh sự phát triển tích cực trong kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam Vietcombank đã triển khai các biện pháp nhằm thúc đẩy doanh số cho vay vốn lưu động cho hàng xuất khẩu theo hình thức L/C, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của chính phủ Điều này giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn cần thiết để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hiệu quả hơn.
Biểu đồ 2.3: Số món thanh toán và chiết khấu L/C xuất khẩu tại Vietcombank Đơn vị: món
(nguồn: báo cáo thường niên của Vietcombank từ 2011-2014 )
Biểu đồ cho thấy, từ năm 2011 đến 2014, số lượng giao dịch thanh toán L/C xuất khẩu đã có sự biến động rõ rệt Cụ thể, từ năm 2011 đến 2012, số món thanh toán tăng mạnh từ 14.763 lên 15.918 món Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, đến năm 2014, con số này đã giảm nhẹ, chỉ còn 15.698 món.
Mặc dù số lượng món thanh toán L/C có xu hướng giảm, doanh số thanh toán L/C lại tăng lên, cho thấy quy mô của mỗi giao dịch ngày càng lớn Điều này cho thấy Vietcombank đang thu hút được nguồn khách hàng chất lượng cao hơn.
Ngược lại với xu hướng giảm của số lượng món thanh toán L/C, số món chiết khấu L/C đã tăng mạnh từ 1.702 món năm 2011 lên 2.346 món năm 2014, cho thấy Vietcombank đang chú trọng vào hoạt động này vì mang lại lợi nhuận cao.
Biểu đồ 2.4: Số lượng khách hàng sử dụng các phương thức thanh toán xuất khẩu tại
Vietcombank Đơn vị: khách hàng
■ Chuyến tiền ■ Nhờ thu BTin dụng chứng từ
(nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank từ 2011-2014 )
Trong giai đoạn 2011 đến 2014, tại Vietcombank, số lượng khách hàng sử dụng phương thức thanh toán xuất khẩu đã có sự gia tăng đáng kể Cụ thể, số lượng khách hàng sử dụng phương thức chuyển tiền tăng từ 4.752 lên 5.295, trong khi đó, phương thức thanh toán nhờ thu cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 357 lên 406 khách hàng Sự chuyển biến này phản ánh xu hướng tích cực trong việc áp dụng các phương thức thanh toán xuất khẩu.
Trước tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng nội địa và ngân hàng nước ngoài, ngày càng nhiều khách hàng lựa chọn phương thức thanh toán hiện đại.
Số lượng khách hàng thanh toán L/C xuất khẩu 1.306 1.263 1171 1098
Số lượng khách được tài trợ theo L/C xuất khẩu
Tỷ lệ khách hàng được tài trợ 38,36% 36,58% 38,5% 38,97%
TDCT có xu hướng giảm từ 1306 khách hàng năm 2011 xuống 1098 khách hàng năm
Số lượng khách hàng thanh toán L/C xuất khẩu qua Vietcombank đang giảm, cùng với đó là sự suy giảm trong số lượng khách hàng được tài trợ theo phương thức thanh toán TDCT Cụ thể, năm 2011 có 501 khách hàng được tài trợ qua L/C xuất khẩu, nhưng đến năm 2014 chỉ còn 428 khách hàng Tỷ lệ khách hàng được tài trợ cũng giảm từ 38,36% năm 2011 xuống 36,58% năm 2012, sau đó tăng lên 38,97% vào năm 2014 Mặc dù có sự gia tăng từ 2012-2014, Vietcombank vẫn phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác và sự chuyển dịch sang các phương thức thanh toán khác.
Bảng 2.6: Số lượng khách hàng được tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán
TDCT tại Vietcombank qua các năm Đơn vị: Khách hàng
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank các năm 2011-2014) d Thị phần tài trợ
Biểu đồ 2.5: Thị phần tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán TDCT tại
(nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank từ 2011-2014 )
Mặc dù doanh số thanh toán L/C của Vietcombank có xu hướng tăng, nhưng thị phần tài trợ xuất khẩu theo phương thức này đang dần thu hẹp do sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng nội địa và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Tình hình này đặc biệt rõ ràng trong năm 2011, khi Vietcombank phải đối mặt với áp lực lớn từ thị trường.
Đánh giá thực trạng mở rộng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
TDCT tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
2.3.1 Ket quả đạt được và nguyên nhân
Thứ nhất, doanh số thanh toán XNK tăng trưởng qua các năm, trung bình đạt
11,5% mỗi năm trong giai đoạn 2011-2014.
Trong những năm qua, doanh số tài trợ xuất nhập khẩu của Vietcombank đã có xu hướng tăng trưởng tích cực Nhờ vào các gói vay ưu đãi lãi suất bằng VND và USD, ngân hàng đã nỗ lực thúc đẩy hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.
Vào thứ ba, tỷ lệ khách hàng được Vietcombank tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu đã tăng cao, cho thấy ngân hàng này đã nỗ lực đáng kể trong việc mở rộng số lượng khách hàng tham gia thanh toán L/C xuất khẩu.
Vietcombank đang thực hiện chiến lược hiệu quả nhằm tăng doanh số và tỷ trọng tài trợ xuất nhập khẩu cho các ngành hàng mà Việt Nam có lợi thế, đồng thời được Chính phủ khuyến khích và ưu tiên phát triển tín dụng.
• Ban lãnh đạo có trình độ, chuyên môn cao, nhiệt huyết với công việc
Ban lãnh đạo luôn theo dõi sát sao tình hình thị trường để đưa ra quyết định quản lý lãi suất, mua bán và kinh doanh ngoại tệ hợp lý Đồng thời, các chính sách phi hợp lý được áp dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, đặc biệt là trong phương thức thanh toán tín dụng thương mại.
• Có những chính sách vượt bậc trong chăm sóc khách hàng
Ngân hàng chú trọng đến việc chăm sóc khách hàng, với các chính sách được tập trung tại Hội sở Chính và thực hiện một cách đồng nhất trên toàn hệ thống.
• Hợp tác thành công với các đối tác chiến lược
Việc bán cổ phần cho các tập đoàn lớn là chiến lược quan trọng của ngân hàng, điển hình là Vietcombank đã bán cổ phần phổ thông cho Mizuho Corporation Bank Sự hợp tác này không chỉ giúp đào tạo nhân viên mà còn hỗ trợ kỹ thuật kịp thời, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và dễ dàng tiếp cận nguồn ngoại tệ.
2.3.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân
Doanh số thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu bằng L/C cho thấy sự chênh lệch rõ rệt, với doanh số L/C nhập khẩu chiếm khoảng 70% tổng doanh số thanh toán XNK, trong khi doanh số L/C xuất khẩu chỉ đạt 30%.
Biểu đồ 2.9: Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu và L/C nhập khẩu tại Vietcombank Đơn vị: triệu USD
■ Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu ■ Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu
Doanh số và số lượng phát hành cũng như thanh toán L/C nhập khẩu của Vietcombank đã giảm trong những năm gần đây, dẫn đến sự suy giảm trong doanh số cho vay thanh toán L/C NK.
Mặc dù tỷ lệ khách hàng được cấp tín dụng để thanh toán L/C đang tăng, nhưng nhu cầu tài trợ từ phía khách hàng lại có xu hướng giảm dần.
Thứ tư, thị phần tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán TDCT của
Vietcombank ngày càng giảm trong thời gian gần đây.
Vào thứ năm, các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (TDCT) vẫn còn đơn điệu, chủ yếu dựa vào các hình thức truyền thống như mở thư tín dụng không hủy ngang, cho vay thanh toán thư tín dụng, ký hậu vận đơn và bảo lãnh nhận hàng Hiện nay, ngân hàng ít áp dụng các loại thư tín dụng đặc biệt.
2.3.2.2 Nguyên nhân a Nguyên nhân khách quan
- Môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định
Dưới tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự bất ổn trong nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong sản xuất và kinh doanh Năm 2011, lạm phát và lãi suất cao đã tạo ra áp lực lớn, dẫn đến nhiều doanh nghiệp phá sản Mặc dù năm 2012 lạm phát đã được kiểm soát và lãi suất giảm, nhưng doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn với hàng tồn kho.
Năm 2014, chính sách tín dụng được nới lỏng và lãi suất giảm, nhưng các doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm tình trạng hàng tồn kho cao và nhu cầu tiêu dùng của người dân sụt giảm.
- Hành lang pháp lý chưa rõ ràng, thủ tục hành chính còn rườm rà
Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) hiện chưa có văn bản pháp luật hay hướng dẫn cụ thể nào, khiến các bên tham gia phải dựa vào UCP để tham chiếu Tuy nhiên, UCP không bao quát tất cả các trường hợp và chỉ là một tập quán quốc tế chung, không phải là luật pháp chính thức Điều này dẫn đến việc UCP không hoàn toàn phù hợp với tình hình kinh tế của Việt Nam, gây khó khăn cho các bên tham gia, đặc biệt là trong các trường hợp tranh chấp, khi việc giải quyết trở nên phức tạp.
- Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng
Vào những ngày đầu thành lập, Vietcombank đã hoạt động như một ngân hàng chuyên doanh độc quyền trong lĩnh vực ngoại hối, thanh toán quốc tế và tín dụng quốc tế Lợi thế này không chỉ giúp Vietcombank xây dựng thương hiệu mạnh mẽ mà còn khẳng định bề dày kinh nghiệm trong ngành ngân hàng.
Năm 1990, Vietcombank chuyển mình từ ngân hàng chuyên doanh sang ngân hàng thương mại quốc doanh đa năng, đánh dấu sự khởi đầu cho sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực tài trợ thương mại Thời điểm này cũng chứng kiến sự cho phép các ngân hàng khác tham gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, tạo ra cơ hội mới trong bối cảnh hội nhập kinh tế Các ngân hàng ngày càng nhận thức rõ vai trò quan trọng của tài trợ thương mại và thanh toán trong việc thúc đẩy sự phát triển của mình.