1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH TMCP ngoại thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 057

91 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Mở Rộng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Theo Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thu
Người hướng dẫn Ths. Đặng Thế Tùng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài trợ thương mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 784,95 KB

Cấu trúc

  • KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

    • Đặc điểm của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của các ngân hàng thương mại:

    • 1.1.2.1. Đối với các doanh nghiệp XNK

    • 1.1.2.2. Đối với ngân hàng

    • 1.1.2.3. Đối với nền kinh tế

    • 1.1.3.1. Dựa vào thời hạn cho vay

    • 1.1.3.2. Dựa vào phương thức thanh toán

    • b) Tài trợ thương mại theo phương thức nhờ thu

    • c) Tài trợ thương mại theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

    • 1.1.3.3. Dựa vào tiến trình thực hiện hợp đồng

    • a) Tài trợ trước khi giao hàng

    • b) Tài trợ sau khi giao hàng

    • 1.2.1.1. Khái niệm và của phương thức thanh toán TDCT.

    • a) Khái niệm

    • Thứ hai, các bên có thể tham gia

    • b) Quy trình nghiệp vụ

    • Sơ đồ 1.1 - Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ

    • b) Nhược điểm

    • Đối với nhà xuất khẩu

    • a) Tài trợ phát hành L/C:

    • b) Tài trợ giai đoạn thanh toán L/C:

    • Upas L/C

    • a) Tài trợ trước khi giao hàng

    • b) Tài trợ sau khi giao hàng

    • 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính

    • a) Trình độ khoa học công nghệ

    • c) Lĩnh vực tài trợ

    • d) Mạng lưới đại lý

    • a) Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT của NHTM

    • c) Thị phần tài trợ XNK theo phương thức tín dụng chứng từ của NHTM

    • e) Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tài trợXNK

    • 1.3.3.1. Nhân tố khách quan

    • a) Nền kinh tế quốc gia và môi trường pháp lý

    • 1.3.3.2. Nhân tố chủ quan

    • 2.1.1.1. Lịch sử hình thành

    • Biểu đồ 2.1 - Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ năm 2014-2016

    • Biểu đồ 2.2 - Cơ cấu nguồn vốn huy động theo cơ cấu kinh tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ 2014-2016

    • Bảng 2.1 - Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình huy động tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

    • Biểu đồ 2.3 - Dư nợ tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ năm 2014- 2016

    • Bảng 2.2 - Cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ năm 2014-2016

    • 2.1.2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

    • 2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank

    • c) Văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế trong nội bộ ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

    • 2.2.1.2. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng

    • a) Nguồn luật quốc gia

    • Biểu đồ 2.6 - Thị phần thanh toán quốc tế của VCB năm 2014-2016

    • Bảng 2.5 - Tình hình thanh toán xuất khẩu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo phương thức TDCT

    • Bảng 2.6 - Doanh số tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán TDCT tại VCB 2014-2016

    • Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu

    • Doanh số cho vay tài trợ vốn lưu động hàng xuất theo L/C xuất khẩu

    • Biểu đồ 2.8 - Số lượng khách hàng sử dụng các phương thức thanh toán xuất khẩu tại VCB 2014-2016

    • Bảng 2.7 - Số lượng khách hàng được tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán TDCT

    • d) Thị phần tài trợ

    • Biểu đồ 2.9 -Thị phần tài trợ xuất khẩu theo pttt TDCT tại Vietcombank

    • Bảng 2.8 - Tình hình thanh toán nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo phương thức TDCT- (đvt: tỷ USD)

    • Bảng 2.11 -Số lượng khách hàng sử dụng các phương thức thanh toán nhập khẩu tại VCB 2014-2016

    • Bảng 2.12 - Số lượng khách hàng được tài trợ cho vay thanh toán L/C nhập

    • d) Thị phần tài trợ nhập khẩu

    • Biểu đồ 2.10 - Thị phần tài trợ nhập khẩu theo L/C tại VCB 2014-2016

    • 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

    • Thứ nhất, do tác động của nền kinh tế vĩ mô

    • Thứ hai, hành lang pháp lý

    • 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

    • Đầu tiên, ảnh hưởng từ hoạt động huy động vốn

    • Thứ hai, hạn chế về mặt nhân lực và mô hình hoạt động cũng như sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban

    • Thứ nhất, hoàn thiện mô hình hoạt động, nâng cao năng lực tài chính phục vụ cho tài trợ thương mại.

    • Thứ ba, tăng cường hoạt động quản trị rủi ro và nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát

    • 3.2.3.1. Xây dựng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

    • 3.2.3.2. Hiện đại hóa kỹ thuật, công nghệ ngân hàng.

    • 3.3.1.1. Ồn định nền kinh tế vĩ mô

    • 3.3.1.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế

    • 3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất nhập khẩu

    • 3.3.2.1. Hoàn thiện về các hệ thống văn bản pháp quy

    • 3.3.2.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách điều hành tỷ giá

    • 3.3.2.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

Nội dung

LUẬN CHUNG VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát chung về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại 4 1 Khái niệm về tài trợ xuất nhập khẩu

1.1.1 Khái niệm về tài trợ xuất nhập khẩu.

Mỗi quốc gia sở hữu lợi thế cạnh tranh riêng, từ đó hình thành nền sản xuất đặc thù Tuy nhiên, việc chỉ dựa vào nguồn lực nội địa sẽ khó đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội Do đó, thương mại quốc tế ngày càng trở thành quy luật khách quan, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu.

Giao dịch thương mại quốc tế mang lại nhiều lợi ích rõ ràng, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể hoạt động hiệu quả trong môi trường này Với quy mô ngoại thương ngày càng mở rộng và số lượng quốc gia tham gia gia tăng, sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn Do đó, việc tài trợ từ các ngân hàng thương mại - những tổ chức có năng lực tài chính vững mạnh, uy tín và hiểu biết sâu sắc về thị trường quốc tế - trở nên cực kỳ cần thiết.

Tài trợ thương mại quốc tế là sự hỗ trợ từ ngân hàng nhằm thúc đẩy giao dịch thương mại diễn ra thuận lợi, mang lại lợi ích cho người nhận Sự hỗ trợ này không chỉ bao gồm vốn tín dụng mà còn cả các dịch vụ phi vốn như bảo lãnh và tư vấn nghiệp vụ.

Theo GS.TS Nguyễn Văn Tiến và TS Nguyễn Thị Hồng Hải, tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) bao gồm các chính sách và biện pháp hỗ trợ tài chính hoặc uy tín cho các bên tham gia giao dịch thương mại quốc tế Hình thức hỗ trợ này có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp, áp dụng trong toàn bộ quy trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ nhằm mục tiêu sinh lợi Các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế với nhiều đặc điểm riêng biệt.

Tài trợ thương mại quốc tế là khái niệm bao gồm cả tài trợ hữu hình như cấp vốn, tín dụng và cho vay, cũng như các chính sách và biện pháp kinh tế khác Mục tiêu của tài trợ này là tạo ra điều kiện và cơ hội kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại quốc tế, nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Tài trợ thương mại quốc tế cần dựa trên hợp đồng xuất nhập khẩu (XNK) làm nền tảng Mỗi hợp đồng XNK đại diện cho một giao dịch kinh doanh giữa hai bên đến từ các quốc gia khác nhau Hoạt động tài trợ XNK bao gồm tất cả các hoạt động phát sinh quan hệ tín dụng liên quan đến các hợp đồng này.

Mục đích sinh lợi không chỉ đơn thuần là sinh lời mà còn bao hàm nhiều yếu tố khác nhau Các hoạt động tài trợ thương mại có thể tạo ra lợi, nhưng việc sinh lời hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số lượng, chất lượng và khả năng vận dụng linh hoạt, hiệu quả của các hoạt động đó.

Các sản phẩm, dịch vụ tài trợ thường liên quan đến sự phối hợp giữa nhiều phòng ban trong ngân hàng.

Thời hạn tài trợ chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn Tài trợ dài hạn chiếm tỷ trọng khá thấp.

Tài sản đảm bảo cho các khoản tài trợ có thể bao gồm lô hàng xuất nhập khẩu hoặc bộ chứng từ thanh toán Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng ký quỹ để thực hiện các sản phẩm tài chính.

Hoạt động tài trợ thường gắn liền với hoạt động thanh toán quốc tế.

1.1.2 Vai trò của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại.

1.1.2.1 Đối với các doanh nghiệp XNK

Tài trợ xuất nhập khẩu cung cấp giải pháp vốn thiết yếu cho doanh nghiệp, hỗ trợ từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm Việc thiếu hụt nguồn vốn có thể cản trở sự phát triển kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh yêu cầu mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng công nghệ Nhờ vào cơ chế tài trợ của các ngân hàng thương mại, gánh nặng tài chính được giảm bớt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển tự do và bền vững hơn.

Tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng lợi ích kinh tế cho tất cả các bên tham gia giao dịch Hình thức tài trợ này không chỉ mang lại lợi ích cho một bên mà còn thúc đẩy hoạt động giao thương thuận lợi, đáp ứng nguyện vọng của các bên liên quan Thực chất, đây là một hình thức tài trợ gián tiếp từ ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Tài trợ xuất nhập khẩu nâng cao tính an toàn cho doanh nghiệp tham gia ngoại thương bằng cách bảo lãnh và kiểm soát bộ chứng từ Qua đó, hoạt động thương mại trở nên chặt chẽ và quy củ hơn, đảm bảo thời gian và giảm thiểu rủi ro.

Tài trợ xuất nhập khẩu là một công cụ quan trọng giúp nâng cao uy tín của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế Nhờ vào sự tài trợ này, các doanh nghiệp có thể mở rộng cơ hội hợp tác với các đối tác, từ đó gia tăng uy tín và mở rộng quan hệ ngoại giao trên toàn cầu.

Cuối cùng, nhờ có hoạt động tài trợ thương mại mà các hoạt động giao thương quốc

1.1.2.2 Đối với ngân hàng Đầu tiên, hoạt động tài trợ đem lại cho ngân hàng nguồn thu đáng kể từ các khoản phí và lãi.

Thứ hai, tài trợ xuất nhập khẩu đảm bảo việc vốn được sử dụng đúng mục đích.

Ngân hàng đảm nhận vai trò kiểm tra bộ chứng từ và tư vấn cho doanh nghiệp trong suốt quá trình thực hiện thương vụ kinh doanh Đồng thời, ngân hàng cũng quản lý tài khoản của khách hàng, giúp hạn chế việc sử dụng sai mục đích.

Hoạt động này giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro thanh khoản, vì thời gian tài trợ ngoại thương thường ngắn hạn và trung hạn, phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng, thường dưới một năm.

Tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng, giúp các doanh nghiệp mở rộng và phát triển kinh doanh Sự hỗ trợ từ ngân hàng không chỉ giúp doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm tài chính khác mà còn góp phần mở rộng mạng lưới khách hàng cho ngân hàng.

1.2.1 Khái quát về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Khái niệm và của phương thức thanh toán TDCT

Theo Điều 2 của UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa là một thỏa thuận, bất kể tên gọi hay mô tả, thể hiện cam kết chắc chắn và không thể hủy bỏ của ngân hàng phát hành trong việc thực hiện thanh toán khi có sự xuất trình hợp lệ.

Thanh toán có thể hiểu là việc trả tiền ngay lập tức nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay Ngoài ra, có thể cam kết trả chậm hoặc trả tiền khi đến hạn nếu tín dụng có giá trị thanh toán sau Đối với tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận, việc chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát và trả tiền khi đáo hạn cũng là một hình thức thanh toán.

Xuất trình phù hợp là quá trình trình bày chứng từ đúng theo các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng (L/C), các điều khoản áp dụng của UCP được nêu trong L/C, và các quy tắc ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế ISBP.

L/C, hay còn gọi là thư tín dụng, là một hợp đồng kinh tế giữa nhà xuất khẩu và ngân hàng phát hành, trong đó mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu được thể hiện rõ ràng thông qua ngân hàng này.

L/C là một hợp đồng độc lập, không liên quan đến hợp đồng thương mại và hàng hóa Ngân hàng không tham gia ký kết hợp đồng thương mại, do đó không có trách nhiệm pháp lý hay quyền lợi trong đó L/C được ngân hàng phát hành thay mặt cho nhà nhập khẩu, thể hiện cam kết thanh toán khi có bộ chứng từ phù hợp Mặc dù L/C được hình thành dựa trên hợp đồng thương mại quốc tế, nhưng khi đã được phát hành, nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng đó.

Thứ ba, L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ.

Các ngân hàng phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu khi chứng từ xuất trình phù hợp, không phụ thuộc vào tình hình thực tế của hàng hóa Chứng từ được coi là bằng chứng giao hàng của người bán, đại diện cho hàng hóa đã được giao Do đó, chứng từ là cơ sở để ngân hàng thực hiện thanh toán, là nền tảng cho nhà nhập khẩu hoàn tiền cho ngân hàng và cũng là giấy tờ cần thiết để nhà nhập khẩu nhận hàng.

L/C yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt bộ chứng từ, vì giao dịch và thanh toán dựa trên các tài liệu này Nguyên tắc cơ bản của nghiệp vụ này là đảm bảo sự tuân thủ chặt chẽ nhằm tạo điều kiện cho giao dịch diễn ra thuận lợi.

L/C là một công cụ thanh toán hiệu quả, giúp hạn chế rủi ro trong giao dịch, nhưng cũng có thể bị lợi dụng cho mục đích gian lận Mặc dù L/C mang lại nhiều ưu điểm vượt trội so với các phương thức thanh toán khác, sự phụ thuộc vào tính chính xác của chứng từ có thể tạo cơ hội cho các hành vi lừa đảo Do đó, việc hiểu rõ cách thức hoạt động của L/C là rất quan trọng để đảm bảo an toàn trong giao dịch thương mại.

Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ —11 1.2.1.3 Ưu, nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Thứ nhất, các bên không thể thiếu

Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): Còn được gọi là “người mở” hay

Người xin mở L/C là bên yêu cầu ngân hàng phát hành thư tín dụng và có trách nhiệm pháp lý liên quan đến việc ngân hàng thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng.

Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): Còn gọi là “người hưởng” hay “người hưởng lợi”, là bên được hưởng số tiền thanh toán hay được chấp nhận thanh toán theo L/C.

Thứ hai, các bên có thể tham gia

Ngân hàng xác nhận (NHXN - Confirming Bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo ủy quyền của NHPH.

Ngân hàng được chỉ định (NHĐCĐ - Nominated Bank): Là ngân hàng mà tại đó L/

C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu Trách nhiệm kiêm tra bộ chứng từ của NHĐCĐ là giống như NHPH khi nhận được bộ chứng từ.

Ngân hàng chuyển nhượng L/C (Transferring Bank) là ngân hàng có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển nhượng tín dụng chứng từ từ người thụ hưởng thứ nhất sang người thụ hưởng thứ hai, trong trường hợp L/C cho phép việc chuyển nhượng.

Ngân hàng hoàn trả (RembursingBank): Là ngân hàng được NHPH ủy quyền hoàn trả cho b) Quy trình nghiệp vụ

Sơ đồ 1.1 - Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ

(1) NXK và NNK ký kết hợp đồng ngoại thương, trong đó có điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.

(2) Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương, NNK lập đơn đề nghị mở thư tín dụng gửi đến

Ngân hàng phục vụ mình (nơi NNK mở tài khoản ngoại tệ).

Ngân hàng sẽ xem xét đơn yêu cầu mở L/C của NNK cùng với các chứng từ liên quan để quyết định có đồng ý mở L/C hay không Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ cân nhắc các thủ tục ký quỹ, tài sản đảm bảo và các thủ tục khác Nếu được chấp thuận, ngân hàng sẽ trích tài khoản ký quỹ theo giá trị đã thỏa thuận, sau đó phát hành L/C và chuyển đến NXK thông qua NHTB.

(4) Khi nhận được thư tín dụng của NHPH thì NHTB sẽ tiến hành kiểm tra, xác nhận điện mở L/C và chuyển bản chính L/C cho Người hưởng lợi.

NXK sẽ kiểm tra nội dung của L/C, nếu chấp nhận thì tiến hành giao hàng Trong trường hợp phát hiện sai sót hoặc không chấp nhận, NXK sẽ gửi yêu cầu sửa đổi đến NHPH để đảm bảo phù hợp với nội dung hợp đồng.

Sau khi hoàn tất giao hàng, NXK sẽ lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và sau đó xuất trình bộ chứng từ này thông qua NHTB đến NHPH để yêu cầu thanh toán tiền hàng.

NHPH sẽ kiểm tra bộ chứng từ của NXK và thanh toán nếu chúng phù hợp với quy định trong L/C Nếu không phù hợp, NHPH có quyền từ chối thanh toán kèm lý do và gửi trả bộ chứng từ cho NXK qua NHTB.

Khi nhận được điện báo xác nhận khoản thanh toán bộ chứng từ xuất khẩu, Ngân hàng Thương mại (NHTB) sẽ thực hiện ghi có và thông báo cho Nhà xuất khẩu (NXK) Nếu khoản thanh toán bị từ chối, NHTB sẽ ngay lập tức thông báo về sự từ chối đó cho NXK.

(9) NHPH yêu cầu NNK thanh toán và giao bộ chứng từ cho NNK để nhận hàng sau khi người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

1.2.1.3 Ưu, nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ a) Ưu điểm Đối với nhà xuất khẩu

Thứ nhất, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng

Việc giảm thiểu tối đa chậm trễ trong quá trình vận chuyển chứng từ là rất quan trọng Khi các chứng từ được xuất trình đúng quy định và chuyển đến Ngân hàng Phát hành, việc thanh toán sẽ được thực hiện ngay lập tức hoặc vào một ngày cụ thể nếu là L/C trả chậm.

Cuối cùng, NXK có thể đề nghị chiết khấu L/C để có tiền trước cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng Đối với nhà nhập khẩu, họ chỉ cần thanh toán khi hàng hóa thực sự được giao, đồng thời có thể yên tâm rằng NXK sẽ thực hiện tất cả các quy định theo hợp đồng.

L/C để đảm bảo việc thanh toán.

Thứ ba, NNK có cơ hội nhận được tài trợ của NHPH bằng việc cấp tín dụng thông qua việc ký quỹ dưới 100%. Đối với ngân hàng

Khi tham gia vào hoạt động này, ngân hàng không chỉ thu được các khoản phí mà còn có thể tận dụng một khoản tiền lớn từ việc ký quỹ mở L/C của NNK.

Ngân hàng có cơ hội tối ưu hóa doanh thu thông qua việc bán chéo các sản phẩm và dịch vụ liên quan, bao gồm tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh và mua bán ngoại tệ.

Hoạt động này không chỉ nâng cao uy tín và vai trò của ngân hàng trên trường quốc tế mà còn mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng toàn cầu Tuy nhiên, đối với nhà xuất khẩu, vẫn tồn tại một số nhược điểm cần xem xét.

Với những thủ tục phức tạp và điều kiện khắt khe trong việc mở L/C, các doanh nghiệp xuất khẩu (NXK) thường gặp khó khăn trong việc chuẩn bị bộ chứng từ hợp lệ để được thanh toán Bên cạnh đó, phí dịch vụ của phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ (TDCT) cũng cao hơn so với các hình thức thanh toán khác, gây thêm áp lực cho nhà nhập khẩu.

Tín dụng thư được phát hành độc lập với hợp đồng cơ sở và các chứng từ liên quan, chỉ kiểm tra bề ngoài của bộ chứng từ xuất khẩu Điều này tạo ra rủi ro cho nhà nhập khẩu trong việc đảm bảo chất lượng thực tế của hàng hóa.

Khi yêu cầu mở L/C, NNK thường phải ký quỹ hoặc thực hiện các biện pháp đảm bảo khác, mặc dù hàng hóa chưa được nhận Điều này dẫn đến việc NNK bị chiếm dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định.

Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Sơ đồ 1.2 - Các hình thức tài trợ nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ a) Tài trợ phát hành L/C:

L/C (Thư tín dụng) là cam kết của ngân hàng phát hành, đảm bảo thanh toán cho nhà xuất khẩu (NXK) một khoản tiền nhất định trong thời gian quy định, với điều kiện NXK cung cấp bộ chứng từ phù hợp Điều này cho thấy ngân hàng sử dụng uy tín của mình để hỗ trợ nhà nhập khẩu (NNK) trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh Thêm vào đó, không phải lúc nào NNK cũng có đủ số dư tài khoản để mở L/C, do đó ngân hàng có thể tài trợ cho NNK thông qua tỷ lệ ký quỹ nhỏ hơn 100% Như vậy, ngân hàng không chỉ hỗ trợ về uy tín mà còn về mặt tài chính cho NNK Ngoài ra, ngân hàng còn có thể cung cấp các hình thức tài trợ tài chính khác cho NNK.

Tài trợ bằng hạn mức tín dụng chứng từ là hình thức mà ngân hàng đánh giá năng lực của khách hàng để cấp hạn mức tín dụng, cho phép mở L/C trong giới hạn đó Trong phương thức này, lô hàng nhập khẩu thường được sử dụng làm tài sản đảm bảo cho tín dụng.

Cho vay ký quỹ là hình thức tài trợ dành cho những NNK đủ điều kiện phát hành L/C nhưng thiếu vốn ký quỹ Ngân hàng sẽ xem xét các yếu tố như uy tín khách hàng, hiệu quả thương vụ và tài sản đảm bảo để quyết định có cấp tín dụng cho vay ký quỹ hay không.

Tài trợ bằng các L/C đặc biệt:

Tài trợ bằng L/C tuần hoàn là hình thức L/C không thể hủy ngang, cho phép giá trị của nó được tái sử dụng sau khi hết thời hạn hiệu lực Loại hình này rất phù hợp cho những giao dịch hàng hóa diễn ra thường xuyên với khối lượng lớn, giúp các bên đối tác tiết kiệm chi phí và tăng cường sự tin tưởng L/C tuần hoàn mang lại lợi ích cho NNK bằng cách cho phép mua hàng trong thời gian dài khi thị trường thuận lợi, đồng thời hỗ trợ nhận hàng theo nhiều đợt, giảm thiểu chi phí lưu kho và quay vòng vốn Ngoài ra, hình thức này cũng giúp giảm thiểu chi phí mở L/C nhiều lần cho cùng một đơn hàng Có ba phương thức tuần hoàn: tuần hoàn tự động, tuần hoàn bán tự động và tuần hoàn hạn chế.

Tài trợ bằng L/C dự phòng: Trong quá trình thanh toán có thể xảy ra trường hợp

NXK đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước, nhưng không thể cung cấp một L/C để đảm bảo với NNK rằng sẽ hoàn trả lại số tiền đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C nếu NXK không thực hiện nghĩa vụ giao hàng Điều này liên quan đến việc tài trợ trong giai đoạn thanh toán L/C.

Cho vay bắt buộc thanh toán L/C trả ngay là hình thức mà ngân hàng phải thanh toán khoản tiền cho nhà xuất khẩu (NXK) ngay cả khi nhà nhập khẩu (NNK) không đủ khả năng thanh toán Điều này xảy ra khi NXK trình bày bộ chứng từ hợp lệ, buộc ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho NNK, tạo thành khoản cho vay bắt buộc từ ngân hàng đối với NNK.

Ký hậu B/L và ủy quyền nhận hàng

Ký hậu là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn từ người nhận hàng này sang người khác, và NNK chỉ có thể nhận hàng khi ngân hàng thực hiện ký hậu B/L theo quy định Mức độ tài trợ thông qua ký hậu B/L phụ thuộc vào mối quan hệ giữa NNK và NHPH Đồng thời, ủy quyền nhận hàng cũng là một hình thức tài trợ của NHPH cho NNK trong vận tải hàng không, tương tự như quy trình ký hậu B/L.

Phát hành các loại bảo lãnh

Bảo lãnh nhận hàng là hình thức áp dụng cho khách hàng chưa có chứng từ vận tải gốc nhưng hàng đã về tới cảng, cho phép khách hàng nhận hàng bằng cách xuất trình bảo lãnh từ ngân hàng Đây là cam kết của ngân hàng với người chuyên chở, trong đó mọi rủi ro phát sinh sau khi hàng được giao sẽ thuộc về ngân hàng Lưu ý rằng bảo lãnh nhận hàng chỉ được thu hồi khi ngân hàng đã giao đủ 3 bản gốc vận đơn cho người chuyên chở.

Bảo lãnh thuế: Là hình thức tài trợ XNK mà ngân hàng cam kết thanh toán nghĩa

NXK mong muốn nhận tiền ngay sau khi giao hàng, trong khi NNK lại có xu hướng trả tiền chậm Tuy nhiên, không phải tất cả NNK đều đủ điều kiện vay ngoại tệ Giải pháp tài chính UPAS L/C ra đời nhằm hỗ trợ NNK không có nguồn thu ngoại tệ và cần vốn từ ngân hàng để thanh toán ngay hoặc vào một ngày xác định cho NXK Hình thức tài trợ này không chỉ giúp NNK về mặt tài chính mà còn mở rộng cơ hội kinh doanh cho họ.

Sơ đồ 1.3 - Các hình thức tài trợ xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ a) Tài trợ trước khi giao hàng

Cho vay sản xuất thu mua hàng hóa xuất khẩu là một yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp xuất khẩu Giai đoạn chuẩn bị hàng hóa bao gồm việc thu mua nguyên vật liệu và gia công, chế biến để đảm bảo chất lượng sản phẩm Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Còn đối với doanh nghiệp kinh doanh đơn thuần, đây là giai đoạn thu gom mua hàng hóa.

Giai đoạn này đòi hỏi sự tài trợ đáng kể từ ngân hàng, vì giá trị hợp đồng ngoại thương thường rất lớn và cần nhiều hỗ trợ tài chính.

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một biện pháp quan trọng trong giao dịch thương mại, giúp người mua giảm thiểu rủi ro khi người bán không thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng Để bảo vệ quyền lợi của mình, NNK yêu cầu NXK cung cấp bảo lãnh do ngân hàng uy tín phát hành Việc ngân hàng chấp nhận phát hành bảo lãnh không chỉ tạo điều kiện cho NXK ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa mà còn nâng cao uy tín ban đầu của NXK trong mắt người mua.

Tài trợ bằng L/C đặc biệt

Tài trợ bằng L/C điều khoản đỏ: Là hình thức tài trợ theo đo NHPH cho phép

NHTB cung cấp một khoản tiền ứng trước cho người bán nhằm mục đích mua hàng hóa và nguyên vật liệu theo hợp đồng đã ký Trách nhiệm tài chính thuộc về NHPH, và ngân hàng phát hành phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho khoản vay ứng trước, bất kể kết quả của hợp đồng NXK.

Tài trợ bằng L/C giáp lưng là phương thức tín dụng thường được nhà xuất khẩu (NXK) sử dụng để thanh toán cho nhà cung cấp hàng hóa Trong quy trình này, NXK cung cấp cho ngân hàng L/C mà nhà nhập khẩu (NNK) đã mở, để yêu cầu ngân hàng mở tín dụng giáp lưng cho nhà cung cấp Nhờ vào hình thức này, NXK có thể hoạt động như một trung gian mà không cần phải đầu tư vốn vào việc kinh doanh chênh lệch giá.

Tài trợ bằng L/C chuyển nhượng là hình thức L/C không thể hủy ngang, cho phép người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ và quyền đòi tiền cho người hưởng lợi thứ hai Mỗi người hưởng lợi thứ hai sẽ nhận được một phần của thương vụ, thường được áp dụng trong các giao dịch mua bán qua trung gian.

Tài trợ xác nhận L/C: Hình thức tài trợ này thường được áp dụng trong trường hợp

Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức

1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính a) Trình độ khoa học công nghệ

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ kỹ thuật đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong quá trình hoạt động Công nghệ hiện đại không chỉ nâng cao tính an toàn mà còn rút ngắn thời gian thực hiện nghiệp vụ, đồng thời tăng độ chính xác.

Số lượng và trình độ chuyên môn của nhân viên tham gia vào nghiệp vụ tài trợ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng Việc xử lý nghiệp vụ một cách nhịp nhàng giữa các phòng ban và đội ngũ nhân viên có năng lực sẽ hoàn thiện quá trình tài trợ, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng Nghiệp vụ tài trợ thương mại vốn dĩ phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực và thị trường khác nhau.

Do đó, đây là một chỉ tiêu có sức ảnh hưởng không nhỏ trong việc đánh giá sự mở rộng c) Lĩnh vực tài trợ

Việc mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) sang các lĩnh vực mới sẽ giúp ngân hàng gia tăng mạng lưới khách hàng và doanh số, đồng thời phát triển sản phẩm đa dạng hơn Trong bối cảnh Việt Nam đang công nghiệp hóa và hiện đại hóa, việc mở rộng giao thương quốc tế trong nhiều lĩnh vực mới là rất cần thiết Đầu tư vào các lĩnh vực này là một định hướng đúng đắn cho các ngân hàng, và đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng cần xem xét khi đánh giá sự phát triển của hoạt động tài trợ XNK.

Thương mại quốc tế và tài trợ thương mại tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro thông tin về thị trường và doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Trong bối cảnh này, mạng lưới đại lý của ngân hàng đóng vai trò hỗ trợ quan trọng, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, uy tín và mở rộng hoạt động của ngân hàng.

1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng a) Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT của NHTM

Số lượng khách hàng là chỉ tiêu quan trọng thể hiện uy tín và chất lượng dịch vụ của ngân hàng, đồng thời phản ánh sự phát triển của quy mô tài trợ xuất nhập khẩu Mặc dù cần xem xét giá trị từng khoản tài trợ, nhưng số lượng khách hàng vẫn cho thấy khả năng mở rộng tài trợ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng Doanh số hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng thương mại cũng là một yếu tố cần được chú trọng.

Doanh số hoạt động tài trợ là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển và quy mô của lĩnh vực này Doanh số cao trong các nghiệp vụ tài trợ cho thấy ngân hàng đã có những bước tiến mạnh mẽ trong việc mở rộng thị phần tài trợ xuất nhập khẩu thông qua phương thức tín dụng chứng từ.

Sự gia tăng thị phần của ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy mô hoạt động tài trợ XNK Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ về tài trợ thương mại của ngân hàng so với tổng sản phẩm trên thị trường Để cạnh tranh và giành giật thị phần, ngân hàng cần có chính sách giá hợp lý, bao gồm việc áp dụng mức giảm giá cần thiết khi ra mắt sản phẩm mới.

Thị phan tài trợ th ương mại —•—•— - ^ , L , —T - χ100%

Tong doanh số toàn ngành về tài trợ thương mại d) Số món tài trợ theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Để đánh giá hiệu quả của hoạt động tài trợ của ngân hàng, không chỉ cần xem xét số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm mà còn phải phân tích sự biến động trong số lượng món hàng mà họ đã sử dụng Thông qua chỉ số này, ngân hàng có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng và xác định liệu các sản phẩm hiện có có đáp ứng đủ nhu cầu để khuyến khích khách hàng sử dụng nhiều hơn Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cũng là một yếu tố quan trọng cần được theo dõi để đánh giá sự thành công trong việc mở rộng hoạt động tài trợ.

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa quy mô và thu nhập từ hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) so với các hoạt động khác Dựa trên số liệu qua các năm, có thể đánh giá mức độ mở rộng của ngân hàng trong lĩnh vực tài trợ XNK Tuy nhiên, cần thực hiện đánh giá chính xác để tránh trường hợp tỷ lệ này tăng lên do tổng thu nhập giảm, trong khi thu nhập từ hoạt động tài trợ XNK không được cải thiện.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

1.3.3.1 Nhân tố khách quan a) Nền kinh tế quốc gia và môi trường pháp lý

Chính sách kinh tế đối ngoại có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ của ngân hàng Các định hướng chiến lược của Chính phủ về xuất nhập khẩu sẽ định hình hành vi của doanh nghiệp Khi nhà nước mở cửa hơn, quá trình xuất nhập khẩu sẽ phát triển, tạo ra nhiều cơ hội cho ngân hàng trong việc cung cấp các sản phẩm tài trợ.

Chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước nhằm kiểm soát luồng vận động và trạng thái ngoại hối của các tổ chức tín dụng Khi không gặp căng thẳng về ngoại tệ, các ngân hàng có khả năng tốt hơn trong việc đáp ứng nhu cầu tài trợ của khách hàng.

Hành lang pháp lý và chính sách thuế quan ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) của doanh nghiệp, với chính sách thuế nới lỏng giúp thuận lợi hơn cho các hợp đồng thương mại quốc tế Tỷ giá ngoại hối cũng đóng vai trò quan trọng, khi sự thay đổi của nội tệ có thể làm hàng hóa trong nước trở nên đắt hơn hoặc rẻ hơn so với hàng hóa nước ngoài, từ đó ảnh hưởng đến xuất khẩu và nhập khẩu Yếu tố khách hàng là then chốt trong việc phát triển sản phẩm ngân hàng, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về nhu cầu và phương thức thanh toán, đặc biệt là trong lĩnh vực tài trợ XNK Cuối cùng, các yếu tố như đạo đức kinh doanh, khả năng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng có tác động đáng kể đến quyết định mở rộng tài trợ XNK của ngân hàng.

Sự thay đổi trong kinh tế và chính trị của đối tác có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu (XNK), vì đây là quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia Những biến động này có thể dẫn đến việc hợp đồng thương mại quốc tế bị gián đoạn, ngưng trệ hoặc thậm chí bị hủy bỏ, từ đó tác động tiêu cực đến hoạt động XNK và sự tài trợ từ ngân hàng.

Các trường hợp bất khả kháng: Theo thông lệ quốc tế, khi có nhân tố bất khả kháng

Thiên tai, chiến tranh, bạo loạn và đình công có thể khiến một bên không thực hiện được nghĩa vụ hợp đồng, dẫn đến việc bên đó được miễn trách nhiệm Những yếu tố này không chỉ gây thiệt hại cho cả hai bên xuất nhập khẩu mà còn ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ của ngân hàng, đồng thời tạo ra rủi ro gián tiếp cho các tổ chức tài chính.

1.3.3.2 Nhân tố chủ quan a) Năng lực tài chính: Doanh nghiệp có năng lực tài chính càng ổn định thì khả năng đáp ứng nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp càng cao, khả năng mở rộng quy mô, đa dạng hóa sản phẩm càng lớn Khi ngân hàng gặp khó khăn về vốn thì khả năng tiếp cận tài trợ của các doanh nghiệp sẽ trở nên hạn chế hơn. b) Uy tín của ngân hàng: Đối với hoạt động XNK diễn ra ở các nước khác nhau, yêu cầu đối với ngân hàng phát hành thư tín dụng cũng có sự khác biệt Một số ngân hàng lớn trong khu vực sẽ có khả năng tài trợ cao hơn Việt Nam vì các ngân hàng trong nước còn thiếu sự uy tín đối với đối tác Việc nâng cao uy tín đôi lúc còn quan trọng hơn cả việc cắt giảm chi phí cho khách hàng. c) Nguồn nhân lực: Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế gắn liền với hoạt động thanh

Để đảm bảo hiệu quả trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế, cán bộ nhân viên cần có nền tảng chuyên môn vững chắc, thông thạo ngôn ngữ chuyên ngành và hiểu biết sâu rộng về các thông lệ quốc tế Công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và tốc độ giao dịch, giúp cải thiện hiệu suất hoạt động của tài trợ xuất nhập khẩu Mạng lưới đại lý cũng cần được mở rộng và nâng cao chất lượng để tạo thuận lợi cho giao dịch, giảm thiểu rủi ro và chi phí Cuối cùng, chiến lược marketing hiệu quả sẽ giúp quảng bá sản phẩm đến gần hơn với doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển của tài trợ thương mại quốc tế.

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại, đặc biệt là qua phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, mang lại lợi ích lớn cho tất cả các bên liên quan Ngân hàng thương mại sẽ cung cấp các sản phẩm tài trợ phù hợp dựa trên từng hợp đồng ngoại thương, từ đó tối ưu hóa hiệu quả cho khách hàng.

Trong chương 1, khóa luận đã tập trung nghiên cứu, trình bày các vấn đề sau:

Hệ thống hóa hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại là rất quan trọng Điều này bao gồm việc định nghĩa khái niệm, xác định các đặc điểm nổi bật và vai trò của nó đối với các bên tham gia giao dịch Hoạt động này không chỉ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa quy trình xuất nhập khẩu mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế.

Thứ hai, khái quát về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng như hoạt động tài trợ phát sinh.

Thứ tư, thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộn tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT.

Cuối cùng, chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng đó.

Trên cơ sở các vấn đề mang tính chất lý luận nêu trên, khóa luận sẽ áp dụng để phân

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình hoạt động

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hay còn gọi là Vietcombank, được thành lập vào ngày 01/04/1963, xuất phát từ Cục Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Vietcombank là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn để thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương chính thức hoạt động như một ngân hàng thương mại cổ phần từ ngày 02/06/2008, sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng Đến ngày 30/06/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) đã chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán.

Giao dịch Chứng khoán TPHCM Tính đến năm 2016 Vietcombank là một trong những ngân hàng có vốn hóa thị trường lớn nhất Việt Nam.

Sau hơn 50 năm hình thành và phát triển, Vietcombank đã đóng góp đáng kể vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Việt Nam, đồng thời khẳng định vị thế ảnh hưởng trong cộng đồng tài chính khu vực và quốc tế.

Vietcombank là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, với hơn 14.000 nhân viên và mạng lưới rộng lớn bao gồm 460 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện và đơn vị thành viên trong và ngoài nước Ngân hàng có trụ sở chính tại Hà Nội, cùng với 96 chi nhánh và 368 điểm chấp nhận thẻ (POS) trên toàn quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng.

2000 ngân hàng đại lý tại 176 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Sơ đồ 2.1 - Mô hình tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Nguồn www.vietcombank.com.vn

2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Vietcombank

2.1.3 Tình hình huy động vốn

Biểu đồ 2.1 - Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ năm

Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) trong những năm gần đây đã có sự tăng trưởng bền vững và vượt kế hoạch, với nguồn vốn huy động đạt 600,0737 tỷ đồng vào năm 2016, tăng 19.28% so với năm 2015 và 41.55% so với năm 2014 Sự tăng trưởng này đến từ việc ngân hàng điều hành lãi suất linh hoạt, cung cấp các sản phẩm hấp dẫn phù hợp với nhu cầu kinh tế, và đầu tư vào công nghệ hiện đại, từ đó tạo dựng niềm tin cho khách hàng và khuyến khích họ sử dụng dịch vụ của Vietcombank.

Cơ cấu vốn của Vietcombank đã có sự thay đổi tích cực, phù hợp với chiến lược phát triển nhằm thúc đẩy và mở rộng hoạt động bán lẻ Ngân hàng đã gia tăng tỷ trọng nguồn vốn giá rẻ, giúp tiết giảm chi phí vốn cho cả ngân hàng và khách hàng Sự chuyển biến này được thể hiện rõ qua các biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động theo cơ cấu kinh tế tại Ngân hàng TMCP.

Ngoại thương Việt Nam từ 2014-2016 Đvt: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam các năm

Từ năm 2014 đến 2016, nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế của Vietcombank đã tăng trưởng đáng kể Cụ thể, vốn huy động từ dân cư năm 2016 đã tăng 20.10% so với năm 2015 và 46.66% so với năm 2014, nhờ vào chiến lược mở rộng bán lẻ hiệu quả Điều này cho thấy Vietcombank đã tích cực quảng bá thương hiệu để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư cho các mục đích kinh tế Mặc dù vốn huy động từ tổ chức kinh tế cũng có sự gia tăng, nhưng tỷ lệ này vẫn thấp hơn so với nguồn vốn huy động từ dân cư trong suốt ba năm qua.

Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %

Tiền gửi không kỳ hạn 109,650 25.84% 141,148 28.03% 159,642 26.57

Tiền gửi có kỳ hạn 306,587 72.24% 354,428 70.37% 423,351 70.47%

Tiền gửi vốn chuyên % dùng

Các nguồn huy động khác

1,173 0.28% 2,133 0.42% 9,828 1.64% dụng vốn từ đối tượng khách hàng này do khả năng tiếp cận đơn giản hơn và khối lượng nhiều hơn.

Bảng 2.1 - Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình huy động tại Ngân hàng TMCP

Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Huy động vốn không kỳ hạn năm 2016 đạt 26,57% tổng nguồn vốn, tăng 13,10% so với cuối năm 2015 và 45,59% so với năm 2014 Kết quả này phản ánh hiệu quả của các giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng nguồn vốn giá rẻ trong toàn hệ thống.

Biểu đồ 2.3 - Dư nợ tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ năm 2014-

2016 Đvt: tỷ đồng Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Từ năm 2014 đến 2016, tín dụng đã tăng trưởng đúng định hướng, với sự gia tăng ngay từ đầu năm Dư nợ cho vay khách hàng đạt 460,808 tỷ đồng vào năm 2016, tăng 18.85% so với cuối năm 2015 và 43.41% so với cuối năm 2014 Mức tăng này vượt qua tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống (18.25%) và đạt 101.7% kế hoạch năm.

Cơ cấu cho vay của Vietcombank đang tiếp tục chuyển dịch theo định hướng, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, đồng thời mở rộng tín dụng bán lẻ và kiểm soát cơ cấu theo kỳ hạn.

Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %

Cho vay theo cá nhân 51,738 16.10% 77,827 20.07% 115,813 25.13%

Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %

Bảng 2.2 - Cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp của Ngân hàng Ngoại thương

Nguồn: Báo cáo thường niêm các năm của Vietcombank

Tốc độ tăng trưởng cho vay đối với Tổ chức Kinh tế (TCKT) đã có dấu hiệu chậm lại, trong khi tín dụng cá nhân lại tăng trưởng mạnh mẽ theo định hướng của Vietcombank.

Năm 2016, tín dụng từ tổ chức tín dụng (TCKT) đã ghi nhận mức tăng trưởng chậm lại, chỉ đạt 25.65% so với năm 2015 và 34.01% so với năm 2014 Trong khi đó, tín dụng cá nhân lại có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với tỷ lệ tăng lên đến 48.81% so với năm trước.

Bảng 2.3 - Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Nguồn: Báo cáo thường niêm các năm của Vietcombank

Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn đã được kiểm soát và trở nên cân đối hơn trong những năm qua Cụ thể, vào năm 2014, tỉ trọng dư nợ trung và dài hạn chiếm 35.67% tổng dư nợ, và con số này đã tăng lên 40.65% vào năm 2015 và 43.73% vào năm 2016.

Cơ cấu cho vay hiện nay tập trung vào các ngành nghề ưu tiên của Nhà nước như sản xuất, gia công chế biến và thương mại dịch vụ, từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế theo định hướng phát triển của chính phủ.

Vietcombank không chỉ mở rộng tín dụng mà còn tập trung nâng cao chất lượng tín dụng Qua việc chuẩn hóa và tăng cường minh bạch thông tin ngân hàng, cùng với việc cải thiện các hệ số an toàn và xây dựng chính sách dự phòng rủi ro, tỷ lệ nợ nhóm 2 của ngân hàng đã giảm xuống còn 1.67% vào cuối năm 2016, so với 2.36% của năm trước đó.

Thực trạng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

2.2.1 Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu qua thanh toán tín dụng chứng từ là sự kết hợp giữa thanh toán quốc tế và tín dụng, được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý liên quan đến cả hai lĩnh vực này.

2.2.1.1 Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng: a) Các thông lệ và tập quán quốc tế

Việc mở và giải quyết tranh chấp liên quan đến thư tín dụng được điều chỉnh chủ yếu bởi tập quán quốc tế, đặc biệt là UCP do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) ban hành UCP không tự động áp dụng cho hoạt động thanh toán mà là văn bản pháp lý mang tính tùy ý, chỉ có hiệu lực khi hợp đồng rõ ràng dẫn chiếu đến nó Khi đã được dẫn chiếu, UCP trở thành văn bản pháp lý bắt buộc.

Ngoài ra, còn tồn tại một số văn bản khác nhằm giải thích và làm rõ việc áp dụng UCP, bao gồm Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ.

The International Standard Banking Practice under Documentary Credit (ISBP) provides essential guidelines for the handling of letters of credit Additionally, the Supplement to the Uniform Customs and Practice for Documentary Credit for Electronic Presentation (eUCP) addresses the presentation of electronic documents The Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursements under Documentary Credit (URR) outlines the rules for reimbursement among banks Furthermore, national legal sources play a crucial role in the regulation of these practices.

Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội : Pháp lệnh ngoại hối

Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối.

Thông tư số 21/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động ngoại hối, trong khi Thông tư 28/2016/TT-NHNN sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư 21/2014/TT-NHNN, nhằm cập nhật và hoàn thiện các quy định liên quan đến quản lý ngoại hối tại Việt Nam.

Thông tư số 16/2015/TT-NHNN đã được ban hành nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN, cung cấp hướng dẫn thực hiện quy định về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.

Luật các Tổ chức tín dụng. c) Văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế trong nội bộ ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Quyết định số 40/QĐ-NHNT của Tổng giám đốc Vietcombank quy định về quy trình thanh toán xuất nhập khẩu (XNK) theo phương thức tín dụng chứng từ Quy định này nhằm nâng cao hiệu quả và an toàn trong giao dịch thanh toán XNK trong hệ thống ngân hàng Vietcombank.

Quy trình luân chuyển chứng từ trong giao dịch tài trợ thương mại.

2.2.1.2 Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng a) Nguồn luật quốc gia

Luật các tổ chức tín dụng.

Thông tư số 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực từ ngày 15/03/2017, đã thay thế Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 cùng với các văn bản liên quan trước đó về hoạt động cho vay.

Một số văn bản pháp lý khác có liên quan b) Văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động tín dụng nội bộ của ngân hàng Vietcombank

Quyết định số 288/QĐ-NHNT,HĐQT của hội đồng quản trị Vietcombank về việc ban hành Quy định của Vietcombank về cho vay đối với khách hàng.

Quyết định số 36/QĐ-NHNN,CSTD của Tổng giám đốc Vietcombank về việc ban hành Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

2.2.2 Ket quả hoạt động thanh toán quốc tế của Vietcombank từ 2014 đến 2016

Các hoạt động ngân hàng đối ngoại, dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại là những lĩnh vực cốt lõi đã xây dựng thương hiệu Vietcombank trong hơn 50 năm qua Với mạng lưới ngân hàng rộng lớn và hơn 2000 đối tác toàn cầu, cùng với nền tảng khách hàng vững chắc từ các công ty xuất nhập khẩu hàng đầu, giai đoạn 2014-2016 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động thanh toán quốc tế của Vietcombank.

Biểu đồ 2.5 - Doanh số thanh toán XNK tại VCB năm 2014-2016

Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng ngoại thương trong những năm gần đây đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, với tỷ trọng thanh toán nhập khẩu luôn chiếm ưu thế hơn so với xuất khẩu.

Từ năm 2014 đến 2016, doanh số xuất khẩu của Vietcombank tăng khoảng 24,61%, đạt 4,7 tỷ USD, trong khi doanh số nhập khẩu tăng 25,6%, tương ứng 5,3 tỷ USD Sự tăng trưởng này phản ánh nỗ lực phát triển toàn diện của ngân hàng, với chiến lược hoạt động thương mại quốc tế (TTQT-TTTM) tập trung vào xây dựng đội ngũ nhân lực vượt trội và kênh bán hàng hiệu quả, cùng sản phẩm hỗ trợ bởi công nghệ tiên tiến Vietcombank cũng nằm trong top ngân hàng thương mại tại Việt Nam với số lượng cán bộ đạt chứng chỉ CDCS, chứng chỉ quốc tế uy tín trong lĩnh vực TTQT-TTTM Với nguồn nhân lực chất lượng cao, Vietcombank có khả năng hỗ trợ và tư vấn khách hàng từ giai đoạn đàm phán hợp đồng đến xử lý các giao dịch phức tạp một cách kịp thời và hiệu quả.

Biểu đồ 2.6 - Thị phần thanh toán quốc tế của VCB năm 2014-2016 ĐVT: %

Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Thị phần thanh toán quốc tế của Vietcombank trong những năm gần đây ổn định và cao, chứng tỏ hiệu quả hoạt động và sự tin tưởng từ khách hàng, tạo dựng mối quan hệ lâu dài Lĩnh vực nhập khẩu ghi nhận mức tăng trưởng từ 13.6% lên 16% trong giai đoạn 2014-2016 Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của xuất nhập khẩu và cạnh tranh từ các ngân hàng khác, Vietcombank vẫn chưa khai thác hết tiềm năng để nâng cao thị phần.

Tăng/Giảm số tuyệt đối

2.2.3 Thực trạng mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

2.2.2.1 Tài trợ xuất khẩu a) Doanh số tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán TDCT

Bảng 2.5 - Tình hình thanh toán xuất khẩu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo phương thức TDCT đvt: tỷ USD

Nguồn báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của VCB từ 2014-2016

Giai đoạn 2014-2016, doanh số xuất khẩu qua phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của Vietcombank đã tăng trưởng, với mức tăng 12.43% trong năm 2015, tương đương 1.29 tỷ USD, nhờ vào các chính sách hỗ trợ thương mại quốc tế Tuy nhiên, sự phát triển của các ngân hàng thương mại khác đã tạo ra cạnh tranh gay gắt, khiến Vietcombank gặp khó khăn trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng Mặc dù doanh số năm 2016 tăng 4.88%, tương ứng 0.57 tỷ USD, nhưng mức tăng này đã giảm so với các năm trước, đặt ra thách thức cho Vietcombank trong việc mở rộng tài trợ qua phương thức thanh toán.

Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu 5.22 5.58 6.16

Doanh số chiết khấu L/C xuất khẩu _ 0.57 0.69 0.85

Tỷ lệ doanh số chiết khấu L/C xuất khẩu/Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu _

Doanh số cho vay tài trợ vốn lưu động 0.84 0.94 1.1

Tỷ lệ doanh số cho vay tài trợ vốn lưu động/Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu _

Bảng 2.6 - Doanh số tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán TDCT tại VCB

Nguồn Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank từ 2014-2016

Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu

Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu có xu hướng tăng lên trong suốt thời gian từ năm

Từ năm 2014 đến 2016, doanh số của Vietcombank đã tăng từ 5.22 tỷ USD lên 6.16 tỷ USD, với mức tăng trưởng lần lượt là 6.9% và 10.39% Sự gia tăng này cho thấy ngân hàng đã chú trọng hơn vào hoạt động tài trợ, có thể do giá trị hoặc số lượng các món tài trợ tăng lên Dự báo trong tương lai, doanh số thanh toán L/C sẽ tiếp tục có xu hướng tăng trưởng.

Doanh số chiết khấu L/C xuất khẩu

Doanh số chiết khấu L/C xuất khẩu của Vietcombank hiện vẫn còn hạn chế, với tỷ lệ chỉ dao động khoảng 13% Tuy nhiên, tỷ lệ này đã có sự tăng trưởng tích cực trong ba năm qua, từ mức 0.57 tỷ USD vào năm 2014.

Đánh giá thực trạng mở rộng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

2.3.1 Những thành tựu đạt được

Doanh số hoạt động tài trợ thương mại quốc tế qua phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng đã liên tục tăng trưởng qua các năm từ 2014.

Năm 2016, sự tăng trưởng của ngân hàng được ghi nhận là kết quả của việc áp dụng hiệu quả các chính sách nhà nước và nỗ lực cải thiện chất lượng hoạt động Việc phát triển nghiệp vụ tài trợ đã làm phong phú thêm danh mục sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh cho Vietcombank Hoạt động này không chỉ mang lại nguồn thu ngoại tệ và phí dịch vụ mà còn hỗ trợ sự phát triển của các lĩnh vực kinh doanh khác thông qua thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại.

Chất lượng dịch vụ tài trợ tại Vietcombank đã có sự cải thiện rõ rệt, thể hiện qua sự tăng trưởng đồng đều ở các lĩnh vực Ngân hàng không ngừng khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế nhờ vào những đổi mới trong phương thức làm việc và nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên Với công nghệ thiết bị được cải tiến liên tục, Vietcombank cam kết đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra.

Trong suốt những năm qua, thị phần tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng luôn dẫn đầu, mặc dù đã giảm từ năm 2014 đến 2016 Sự biến động trong thị phần này không làm giảm đi nỗ lực của ngân hàng trong việc duy trì và phát triển chất lượng sản phẩm dịch vụ tài trợ Điều này không chỉ củng cố uy tín mà còn nâng cao vị thế của ngân hàng trong lĩnh vực tài trợ thương mại, cả ở thị trường trong nước lẫn quốc tế.

2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại Đầu tiên, số lượng khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại xuất nhập với các sản phẩm mới, ngân hàng cũng chưa đẩy mạnh được marketing để quảng bá sản phẩm của mình đến với khách hàng phù hợp và thực sự thấy cần thiết sử dụng Điều này cũng xuất phát từ nguyên nhân về mô hình hoạt động tài trợ của ngân hàng và sự đầu tư tài chính cho mảng dịch vụ này Với việc áp dụng mô hình tập trung thay đổi từ mô hình phân tán của các năm trước, đội ngũ cán bộ nhân viên vẫn chưa thực sự được tạo điều kiện để hiểu rõ và sử dụng nó Bên cạnh đó, thói quen làm việc lâu năm rất khó thay đổi Chính vì thế các sản phẩm chưa có nhiều đột phá để lôi kéo thêm nhiều khách hàng mới.

Thị phần tài trợ xuất nhập khẩu của Vietcombank, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán tín dụng chứng từ, đang ngày càng bị thu hẹp do sự cạnh tranh gia tăng và nhu cầu ngày càng phức tạp từ khách hàng Để phục hồi thị phần, ngân hàng cần có cái nhìn đúng đắn và thực hiện các nỗ lực cần thiết nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường.

Các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ vẫn chưa có nhiều đổi mới so với các ngân hàng khác Hầu hết khách hàng vẫn sử dụng các sản phẩm truyền thống và quen thuộc mà họ đã biết từ trước.

2.3.3 Nguyên nhân gây nên sự hạn chế trong việc tài trợ

Thứ nhất, do tác động của nền kinh tế vĩ mô

Dưới tác động của nền kinh tế, các doanh nghiệp, mặc dù nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ qua các chính sách thúc đẩy xuất nhập khẩu, vẫn phải đối mặt với sự thay đổi phức tạp của cung cầu trên thị trường Điều này tạo ra áp lực lớn cho các ngân hàng trong việc phát triển sản phẩm tài trợ, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tối đa nhưng vẫn bảo đảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.

Thứ hai, hành lang pháp lý

Hiện tại, chưa có văn bản pháp lý chính thức nào điều chỉnh hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, khiến ngân hàng phải dựa vào các tài liệu liên quan khác Điều này dẫn đến sự không đồng nhất giữa các quy định ở các quốc gia khác nhau, gây khó khăn trong quá trình tài trợ, đặc biệt là trong các trường hợp xảy ra tranh chấp.

Thứ ba, môi trường cạnh tranh gay gắt

Vietcombank, trong những ngày đầu thành lập, đã khẳng định vị thế của mình như một ngân hàng chuyên doanh độc quyền trong lĩnh vực ngoại hối, thanh toán quốc tế và tín dụng quốc tế, mang lại lợi thế lớn về thương hiệu và kinh nghiệm Tuy nhiên, sự thay đổi trong chính sách và hình thức hoạt động của ngân hàng đã mở ra cơ hội cho các ngân hàng khác tham gia vào lĩnh vực này Cùng với sự hội nhập kinh tế và phát triển mạnh mẽ của ngoại thương, các ngân hàng ngày càng nhận thức rõ vai trò và tiềm năng của tài trợ xuất nhập khẩu trong sự phát triển chung Đặc biệt, sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài với chi nhánh và đại lý tại Việt Nam, cùng với tiềm lực kinh tế mạnh mẽ và kinh nghiệm nổi bật, đã tạo ra áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt cho Vietcombank.

Thứ tư, sự yếu kém của các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu do thiếu kỹ năng nghiệp vụ và kinh nghiệm Sự thiếu uy tín trên thị trường quốc tế cũng khiến họ gặp trở ngại trong việc lập bộ chứng từ phù hợp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng nhận được tài trợ từ ngân hàng.

2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan Đầu tiên, ảnh hưởng từ hoạt động huy động vốn

Hình thức huy động vốn của Vietcombank hiện nay vẫn mang tính chất truyền thống và bị động, dẫn đến khó khăn trong việc cân đối nguồn vốn cho các hoạt động của ngân hàng.

Thứ hai, hạn chế về mặt nhân lực và mô hình hoạt động cũng như sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban

Hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế của Vietcombank được tổ chức theo mô hình tập trung, yêu cầu tính chuyên môn hóa cao trong ngân hàng Tuy nhiên, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) cần sự hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, điều này chưa được thực hiện hiệu quả Sự thiếu gắn kết và trách nhiệm không rõ ràng giữa các bộ phận đã dẫn đến nhiều thủ tục rườm rà trong thanh toán L/C, gây hạn chế cho hoạt động tài trợ Hơn nữa, mô hình tập trung và định hướng chưa rõ ràng từ ban quản lý đã tạo ra nhiều khó khăn trong việc xử lý các thủ tục tín dụng chứng từ phức tạp.

Hoạt động thẩm định và quản lý rủi ro trong lĩnh vực tài trợ thương mại tại Việt Nam vẫn chưa đạt hiệu quả cao do thiếu hụt thông tin về khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Điều này dẫn đến việc cung cấp sản phẩm không đúng mục đích, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của các giao dịch thương mại.

Trong những năm gần đây, sự phát triển của ngành ngân hàng tại Việt Nam đã diễn ra mạnh mẽ, nhưng nhiều nghiệp vụ mới vẫn chưa phổ biến và có liên quan đến tổ chức nước ngoài, tạo ra rủi ro tiềm ẩn Do hoạt động quản trị rủi ro chưa hiệu quả, Vietcombank đã thiết lập các quy định chặt chẽ, điều này hạn chế khả năng phát triển các sản phẩm mới và ảnh hưởng đến sự phát triển của tài trợ theo tín dụng chứng từ.

Thứ tư, chiến lược marketing chưa thực sự hiệu quả

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.2. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng - Giải pháp mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH TMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 057
1.2.2. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng (Trang 28)
Sơ đồ 1.3 - Các hình thức tài trợ xuất khẩu theo phương thức tín dụngchứng từ - Giải pháp mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH TMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 057
Sơ đồ 1.3 Các hình thức tài trợ xuất khẩu theo phương thức tín dụngchứng từ (Trang 31)
Sơ đồ 2. 1- Mô hình tổ chức củaNgân hàng Ngoại thươngViệt Nam - Giải pháp mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH TMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 057
Sơ đồ 2. 1- Mô hình tổ chức củaNgân hàng Ngoại thươngViệt Nam (Trang 42)
Bảng 2. 1- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình huy động tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Giải pháp mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH TMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 057
Bảng 2. 1- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình huy động tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Trang 44)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy, mặc dù tỷ trọng cao nhưng doanh số từ kinh doanh ngoại tệ đã có dấu hiệu giảm sút giai đoạn 2014-2015 - Giải pháp mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH TMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 057
a vào bảng số liệu trên có thể thấy, mặc dù tỷ trọng cao nhưng doanh số từ kinh doanh ngoại tệ đã có dấu hiệu giảm sút giai đoạn 2014-2015 (Trang 49)
Nguồn báo cáo tình hình hoạt động kinh doanhcủa VCB từ 2014-2016 - Giải pháp mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH TMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 057
gu ồn báo cáo tình hình hoạt động kinh doanhcủa VCB từ 2014-2016 (Trang 57)
Bảng 2.11 -Số lượng khách hàng sử dụng các phương thức thanh toán nhập khẩu tại VCB 2014-2016 - Giải pháp mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH TMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 057
Bảng 2.11 Số lượng khách hàng sử dụng các phương thức thanh toán nhập khẩu tại VCB 2014-2016 (Trang 67)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanhcủa VCB năm 2014-2016 - Giải pháp mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH TMCP ngoại thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 057
gu ồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanhcủa VCB năm 2014-2016 (Trang 69)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w