1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả hoạt động của NH TMCP kỹ thương việt nam qua mô hình camels khoá luận tốt nghiệp 086

97 63 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Của Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Qua Mô Hình CAMELS
Tác giả Lê Thị Mai Xuân
Người hướng dẫn TS. Bùi Tín Nghị
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khoá luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 387,43 KB

Cấu trúc

  • KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP

    • ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM QUA MÔ HÌNH CAMELS

  • KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP

    • ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM QUA MÔ HÌNH CAMELS

      • 1.1.1. Khái niệm NHTM

      • 1.1.4. Vai trò của NHTM

      • 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động NHTM

      • 1.2.2. Mục tiêu phân tích hiệu quả hoạt động NHTM

      • 1.2.3. Cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động NHTM

      • 1.3.1. Giới thiệu chung về mô hình CAMELS

      • Vốn tự có

      • Tổng tài sản có rủi ro

      • λ, λ λ, , Tổ’ng nợ phải trả

      • Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = ——— Vốn chủ sở hữu

      • Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ = ——————;

      • Tổng tài sản

      • Lợi nhuận không chia Vốn cấp 1

      • ʌ Tổng dư nợ

      • Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản = ʊ .—-

      • Tổng tài sản

      • Dư nợ theo ngành nghề

      • Tỷ lệ dư nợ theo ngành nghề = 7—;

      • Tổng dư nợ

      • NPL =

      • Nợ xấu Tổng dư nợ

      • Dự phòng rủi ro tín dụng

      • Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng = —: —p— :—

      • Tổng dư nợ

      • y , , ,, , Chứng khoán (trái phiếu) chính phủ

      • Tỷ lệ đầu tư vào chứng khoán chính phủ = —7—-7—;

      • Tổng tài sản

      • Lợi nhuận sau thuế

      • Lợi nhuận bình quân trên một nhân viên = —— ÷———: — —

      • Số lao động bình quân trong kỳ

      • Chi phí ngoài lãi

      • Chi phí ngoài lãi trên tổng thu nhập = ———, A—

      • Tổng thu nhập

      • Thu nhập lãi thuần Tài sản có sinh lời bình quân

      • Thu nhập lãi Chi phí lãi

      • Tài sản sinh lời BQ Nguồn vốn chịu lãi BQ

      • Thu nhập ngoài lãi

      • Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi = — 'ʌ ,——-—

      • j & H & Tổng thu nhập hoạt động

      • Chi phí hoạt động Tổng thu nhập hoạt động

      • λ, Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

      • Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng = γiia. ' ɪ , „ , —:—

      • Tổng dư nợ bình quân

      • Lợi nhuận sau thuế Tổ’ng tài sản bình quân

      • Lợi nhuận sau thuế VCSH bình quân

        • e. Liquidity Exposure - Khả năng thanh khoản

      • _ Tiền và các khoản tương đương tiền

      • Trạng thái ngân quỹ = 77--77-7-7

      • Tổng tài sản

      • Tiền và các khoản tương đương tiền

      • Hệ số đảm bảo tiền gửi = TTT—TTT —

      • v Tổ’ng tiền gửi

      • Tổng dư nợ cho vay Tổng tiền gửi

      • λ, Nguồn vốn liên ngân hàng

      • Tỷ lệ vốn liên ngân hàng trên tổng vốn huy động = ; —

      • Tổng vốn huy động

      • Khe hở nhạy cảm lãi suất = TS có nhạy cảm lãi suất — TS nợ nhạy cảm lãi suất

      • Trạng thái ngoại tệ ròng = Tài sản có ngoại tệ — Tài sản nợ ngoại tệ

        • 1.4.1. Mô hình CAMELS trong thanh tra giám sát ngân hàng

        • 1.4.2. Mô hình CAMELS trong công tác quản trị rủi ro tại NHTM

        • 2.1.1. Lịch sử hình thành

        • 2.1.2.1. Tình hình huy động vốn

        • 2.1.2.2. Tình hình cho vay

        • 2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

        • a. Thu nhập

        • 2.2.1. Mức độ an toàn vốn (Capital)

        • Thứ nhất, về tỷ lệ an toàn vốn (CAR)

        • 2.2.2. Chất lượng tài sản (Asset)

        • Thứ nhất, về tỷ trọng tài sản có sinh lời

        • Thứ hai, về mức độ tập trung tín dụng

        • 2.2.3. Năng lực quản lý (Management)

        • Thứ nhất, về hiệu quả quản lý nguồn nhân lực

        • 2.2.4. Khả năng sinh lời (Earning)

        • Thứ nhất, phân tích thu nhập lãi thuần

      • ROA

      • ROE

        • 2.2.5. Khả năng thanh khoản (Liquidity)

        • Thứ nhất, phân tích khả năng thanh khoản qua các chỉ số tài chính

        • 2.2.6. Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitive)

        • Thứ nhất, đánh giá rủi ro lãi suất

        • 3.2.1. Giải pháp gia tăng mức độ an toàn vốn

        • 3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tài sản

        • 3.2.3. Giải pháp gia tăng khả năng sinh lời

        • 3.2.4. Nhóm giải pháp chung

        • a. Xây dựng lộ trình phát triển nguồn nhân lực theo chuẩn quốc tế

        • c. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro

        • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

        • 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng như xương sống của nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế quốc gia Sự mở cửa hội nhập kinh tế thế giới đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho ngân hàng Việt Nam, dẫn đến nhiều thay đổi và cải cách trong hệ thống tài chính Sự xuất hiện của các ngân hàng mới và áp lực từ các đối thủ nước ngoài với nguồn vốn lớn đã làm tăng tính cạnh tranh, nhấn mạnh tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh Do đó, việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng trở thành nhiệm vụ cấp thiết để cải thiện những thiếu sót và đảm bảo sự phát triển bền vững.

Trong suốt 24 năm hoạt động, Techcombank đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, gặt hái nhiều thành công và kết quả kinh doanh ấn tượng Tuy nhiên, ngân hàng cần tiếp tục thích ứng với yêu cầu thay đổi để hoàn thiện hoạt động kinh doanh và phát triển bền vững trong bối cảnh hiện nay.

T ổng quan nghiên cứu

Hiệu quả kinh doanh là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với ngân hàng thương mại Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, trong đó có ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Một trong những phương pháp quan trọng được sử dụng là mô hình CAMELS.

Công cụ kiểm tra tính an toàn và lành mạnh của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn, giúp ngăn chặn sự đổ vỡ ngân hàng Công cụ này lần đầu tiên được áp dụng bởi ba cơ quan giám sát ngân hàng liên bang, bao gồm Cục Dự trữ Liên bang.

Công ty bảo hiểm ký thác Liên bang Hoa Kỳ (FDIC) và Văn phòng kiểm soát tiền tệ (OCC) đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong việc giám sát ngân hàng toàn cầu Tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu liên quan và đưa ra những kết quả đáng chú ý.

Tác giả Nguyễn Thu Hà (2008) đã thực hiện nghiên cứu về "Tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Techcombank", trong đó phân tích chi tiết các hoạt động kinh doanh của Techcombank trong một giai đoạn cụ thể Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Giai đoạn 2005 - 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động tiêu cực đến ngành ngân hàng và nền kinh tế Việt Nam Tác giả đã phân tích các chỉ tiêu tài chính và tình hình của Techcombank, tuy nhiên, do số liệu đã lỗi thời, việc đánh giá tình hình hiện tại của ngân hàng này trở nên không còn chính xác.

Tác giả Nguyễn Tuấn Ngọc (2017) đã thực hiện nghiên cứu về “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam”, tập trung vào việc phân tích báo cáo tài chính để đưa ra những nhận định rõ ràng về hiệu quả hoạt động của ngân hàng này.

Tác giả sử dụng phương pháp truyền thống, đánh giá hiệu quả kinh doanh của

Nghiên cứu của Phạm Đức Huy (2011) tập trung vào việc đề xuất các giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Tác giả phân tích thực trạng cho vay và đưa ra những khuyến nghị nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp này, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế Các giải pháp bao gồm việc tăng cường hỗ trợ tài chính, cải thiện quy trình thẩm định và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.

Việt Nam”, Nguyễn Thị Kiều Trang (2011) - “Nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam”,

Lê Thị Thuận (2017) trong bài viết “Nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam thực trạng và giải pháp” đã chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong các hoạt động cơ bản của Techcombank Mặc dù nghiên cứu tập trung phân tích một khía cạnh cụ thể, nhưng vẫn chưa mang lại cái nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam, nhưng nghiên cứu từ các nghiên cứu sinh nước ngoài về hoạt động kinh doanh của ngân hàng này vẫn còn hạn chế Dù vậy, các nghiên cứu quốc tế cung cấp nguồn tư liệu quý giá cho việc áp dụng mô hình CAMELS trong phân tích tình hình hoạt động của Techcombank.

> Tác giả Golam Mohiuddin (2014) với đề tài “Use of CAMEL model: A study on financial performance of selected comercial banks in Bangladesh”

Mohiuddin áp dụng mô hình CAMEL để phân tích và so sánh hiệu suất của hai ngân hàng lớn nhất Bangladesh, Sonali Bank đại diện cho nhóm ngân hàng thương mại nhà nước và AB Bank đại diện cho nhóm ngân hàng thương mại tư nhân trong giai đoạn 2009 - 2013 Tuy nhiên, tác giả cũng nhận định rằng khung CAMELS chưa phải là một mô hình toàn diện vì chưa đề cập trực tiếp đến rủi ro tín dụng.

> Tác giả Uyen Dang (2011) với đề tài “The CAMEL rating system in banking supervision”

Tác giả nghiên cứu hệ thống xếp hạng CAMEL trong giám sát ngân hàng từ góc độ nhà đầu tư, thay vì cơ quan quản lý Nghiên cứu dựa trên mô hình CAMEL của Tập đoàn bảo hiểm quốc tế Hoa Kỳ (AIA), được phát triển từ năm 1996, đã chứng minh tính khả thi của mô hình này trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động cùng với sự an toàn và lành mạnh tài chính của các ngân hàng.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của Techcombank, nhưng vẫn còn thiếu sót trong việc đánh giá đầy đủ các khía cạnh liên quan Nhiều nghiên cứu trong nước chỉ tập trung vào phân tích chỉ tiêu tài chính mà không đề xuất mô hình nghiên cứu hiệu quả, và số liệu sử dụng thường không được cập nhật Trong khi đó, các nghiên cứu quốc tế chủ yếu chỉ đưa ra khung lý thuyết về mô hình CAMELS mà chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam Vì lý do này, tác giả đã thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam qua mô hình CAMELS”, nhằm làm rõ thực trạng, hạn chế và thành quả mà Techcombank đã đạt được trong thời gian qua.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích của khóa luận này là hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại (NHTM) và đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng Qua đó, bài viết sẽ phân tích thực trạng hoạt động ngân hàng hiện nay và đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

Báo cáo tài chính được phân tích thông qua các phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh, kết hợp lý luận khoa học với thực tiễn ngành ngân hàng để đưa ra đánh giá và giải pháp tối ưu.

6 Ket cấu của khoá luận

Kết cấu đề tài nghiên cứu được bố cục thành 3 chương nhằm tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau:

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động của NHTM thông qua mô hình CAMELS

CHƯƠNG 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam thông qua mô hình CAMELS giai đoạn 2015 - 2017

CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Kỹ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM

THÔNG QUA MÔ HÌNH CAMELS 1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của NHTM

Ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá Sự hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự tiến bộ của xã hội loài người, trong đó NHTM nắm giữ khoảng 2/3 tài sản của hệ thống ngân hàng NHTM không chỉ là tổ chức tài chính lớn mạnh mà còn là động lực thúc đẩy nền kinh tế, hoạt động như một hệ thần kinh và trái tim của một nền kinh tế lành mạnh Sự phát triển của hệ thống ngân hàng tạo điều kiện cho sự tăng trưởng kinh tế và ngược lại.

Theo Peter S Rose (1998), ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng sản phẩm tài chính, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán NHTM thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức nào khác trong nền kinh tế.

Ngân hàng, theo Phan Thị Thu Hà (2014), là tổ chức kinh doanh tiền tệ, cung cấp các dịch vụ chủ yếu như huy động tiền gửi, cấp tín dụng và thực hiện thanh toán.

Theo Khoản 3, Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 tại Việt Nam, ngân hàng thương mại có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được định nghĩa qua các chức năng và vai trò quan trọng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế, bao gồm tổ chức kinh doanh tiền tệ, trung gian tài chính và tổ chức tín dụng.

NHTM là tổ chức tài chính chuyên nhận tiền gửi từ khách hàng, có trách nhiệm hoàn trả số tiền này Họ sử dụng số tiền gửi để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp dịch vụ thanh toán.

Chức năng thủ quỹ của ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời từ nhu cầu bảo đảm an toàn cho tài sản công chúng, cho phép NHTM nhận tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức trong xã hội Qua việc bảo quản tiền và đáp ứng nhu cầu chi tiêu, NHTM giúp quản lý tài sản tiền tệ của khách hàng một cách an toàn và hiệu quả Đồng thời, ngân hàng cũng tạo ra nguồn vốn cho vay và đầu tư, từ đó mang lại lợi ích cho chính mình và góp phần phát triển nền kinh tế.

Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM), đồng thời là nền tảng cho các chức năng khác NHTM đóng vai trò cầu nối giữa các chủ thể dư thừa vốn và những người có nhu cầu vốn Bằng cách huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, NHTM tạo ra quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, từ đó thực hiện vai trò của người đi vay.

Chức năng trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian thanh toán, thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm việc trích tiền từ tài khoản để thanh toán hàng hóa và dịch vụ, cũng như nhập tiền thu từ bán hàng vào tài khoản Chức năng thanh toán này rất quan trọng đối với nền kinh tế, vì nó giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí liên quan đến tiền mặt như in ấn, đếm và bảo quản Hơn nữa, thanh toán không dùng tiền mặt giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo an toàn trong giao dịch, từ đó thúc đẩy tốc độ luân chuyển tiền và hàng hóa.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) là kết quả của việc thực hiện trung gian tín dụng và thanh toán, không chỉ bao gồm tiền giấy do Ngân hàng Nhà nước phát hành mà còn cả tiền ghi sổ do NHTM tạo ra NHTM có khả năng tạo tiền tín dụng thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, sử dụng số tiền huy động ban đầu để cho vay bằng chuyển khoản Những khoản tiền này sẽ quay lại NHTM dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, tạo ra một chu trình liên tục, làm tăng lượng tiền gửi gấp nhiều lần so với vốn huy động ban đầu Nhờ chức năng này, hệ thống NHTM đã góp phần tăng cường phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán của xã hội.

1.1.3 Các hoạt động chính của NHTM

Hoạt động tạo lập vốn là nghiệp vụ cơ bản nhất, phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển các hoạt động tài chính.

Vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và tài sản nợ khác Vốn điều lệ, được đóng góp bởi các chủ sở hữu và ghi vào điều lệ hoạt động, phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật Trong nền kinh tế thị trường, cách hình thành vốn điều lệ khác nhau tùy thuộc vào loại hình ngân hàng: ngân hàng tư nhân có vốn do cá nhân đầu tư, ngân hàng quốc doanh nhận vốn từ Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng cổ phần có vốn từ cổ đông mua cổ phiếu, và ngân hàng liên doanh có vốn góp từ cả ngân hàng trong nước và nước ngoài.

Vốn tự có, mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định và chủ động cho ngân hàng Nhờ vào tính chất thường xuyên, NHTM có thể sử dụng vốn tự có để đầu tư vào cơ sở vật chất và tài sản cố định phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn tự có cũng là tài sản đảm bảo, tạo lòng tin cho khách hàng, công chúng và cổ đông, đồng thời duy trì khả năng thanh toán khi ngân hàng gặp khó khăn Hơn nữa, vốn tự có quyết định quy mô tài sản, sự tăng trưởng và khả năng phát triển của NHTM Trong quá trình hoạt động, NHTM có thể huy động thêm vốn khi cần, nhưng phải được sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng các loại hình tiền gửi để huy động vốn từ những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, phục vụ cho hoạt động kinh doanh Tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, do đó, quy mô và chất lượng của vốn tiền gửi ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của NHTM.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM THÔNG QUA MÔ HÌNH CAMELS

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:37

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w