1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam giai đoạn 2012 2014 thông qua phân tích báo cáo tài chính khoá luận tốt nghiệp 087

127 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 1,87 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THÔNG QUA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (12)
    • 1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thuơng mại (12)
      • 1.1.1. Tổng quan về các hoạt động của Ngân hàng thuơng mại (12)
      • 1.1.2. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của NHTM (16)
    • 1.2. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính (20)
      • 1.2.1. Khái niệm (20)
      • 1.2.2. Mục đích phân tích BCTC (20)
      • 1.2.3. Phuơng pháp phân tích BCTC chủ yếu (0)
      • 1.2.4. Hệ thống các BCTC sử dụng trong phân tích (22)
      • 1.2.5. Các nhân tố ảnh huởng đến kết quả phân tích BCTC (0)
    • 1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM thông qua phân tích báo cáo tài chính (25)
      • 1.3.1. Đánh giá tình hình nguồn vốn và hiệu quả hoạt độngsửdụng vốn (25)
      • 1.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ (30)
      • 1.3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoạihối (30)
      • 1.3.4. Đánh giá về thu nhập, chi phí và khả năng sinh lời (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BIDV GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 THÔNG QUA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (34)
    • 2.1. Giới thiệu chung về NHTMCP Đầu tu và phát triển Việt Nam (0)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (34)
      • 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh (35)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức (36)
      • 2.1.4. Vị thế của BIDV (37)
    • 2.2. Thực trạng đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thuơng mại cổ phần Đầu (0)
      • 2.2.2. Đánhgiá hiệu quả hoạt động dịch vụ (60)
      • 2.2.3. Đánhgiá hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối (62)
      • 2.2.4. Đánhgiá về thu nhập, chi phí và khả năng sinh lời (63)
    • 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của BIDV thông qua phân tích BCTC (71)
      • 2.3.1. Những thành tựu đạt đuợc (71)
      • 2.3.2. Các tồn tại và nguyên nhân (74)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (77)
    • 3.1. Định huớng hoạt động kinh doanh của BIDV năm 2015 (0)
    • 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của BIDV dựa trên kết quả phân tích báo cáo tài chính (79)
      • 3.2.1. Các giải pháp cụ thể (79)
      • 3.2.2. Giải pháp chung (89)
    • 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTMCP Đầu tu và Phát triển Việt Nam (92)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nuớc (0)
      • 3.3.2. Kiến nghị đốivới NHNN (93)
  • KẾT LUẬN (33)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THÔNG QUA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thuơng mại

1.1.1 Tổng quan về các hoạt động của Ngân hàng thương mại

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp Sự thay đổi liên tục của nền kinh tế yêu cầu NHTM phải thích ứng nhanh chóng Tuy nhiên, mỗi nền kinh tế có những đặc thù riêng, cùng với tập quán và luật pháp khác nhau ở mỗi quốc gia, dẫn đến sự hình thành nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về ngân hàng.

Ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và thanh toán, thực hiện nhiều chức năng quan trọng trong nền kinh tế.

Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 định nghĩa ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác với mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ ngân hàng nhất định.

- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” 3

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn từ khách hàng, sử dụng số tiền này vào các hoạt động cho vay, chiết khấu và cung cấp dịch vụ kinh doanh khác Tính chất chung của các NHTM là khả năng huy động vốn từ tiền gửi để phục vụ cho các nghiệp vụ tài chính, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

1 Trang 7, Quản trị ngân hàng thuơng mại - Peter S.Rose - NXB Tài chính năm 2004

2 Khoản 3 Điều 4, Luật các TCTD năm 2010

3 Khoản 12 Điều 4, Luật các TCTD năm 2010

NHTM là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chuyên huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính hoạt động vì lợi nhuận, chủ yếu thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua ba chức năng cơ bản: huy động vốn, cho vay và cung cấp dịch vụ tài chính, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.

Chức năng thủ quỹ xã hội của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm việc nhận tiền gửi từ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác thông qua việc mở các tài khoản đa dạng Đây là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán và đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động trung gian tín dụng của NHTM.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán khi thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, như trích tiền từ tài khoản để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc nhận tiền từ bán hàng Theo quy định pháp luật ở hầu hết các quốc gia, chỉ ngân hàng mới được phép mở tài khoản thanh toán cho khách hàng Chức năng này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo an toàn, mà còn thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ thanh toán và luân chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.

+ Chức năng trung gian tín dụng: đuợc xem là chức năng quan trọng nhất của

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như một "cầu nối" giữa những người có vốn dư thừa và những người cần vay vốn Bằng cách huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng tạo ra quỹ cho vay và cung cấp vốn cho các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu Lợi nhuận của ngân hàng được hình thành từ chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và cho vay, mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia trong quá trình này.

Các chức năng của ngân hàng thương mại (NHTM) có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, trong đó huy động tiền gửi và trung gian tín dụng là hai chức năng cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng thanh toán.

1.1.1.3 Các hoạt động kinh doanh của NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính hoạt động đa dạng nhất trên thị trường tài chính, chuyên cung cấp các dịch vụ tiền tệ và ngân hàng Các hoạt động chính của NHTM bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng.

Hoạt động huy động vốn là quá trình ngân hàng tiếp nhận nguồn vốn tạm thời từ tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức khác nhau, nhằm hình thành nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng Đây là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng thương mại (NHTM), vì tỷ trọng vốn chủ sở hữu của NHTM chỉ chiếm dưới 10% tổng nguồn vốn Các hình thức huy động vốn chủ yếu bao gồm nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá khác, cũng như vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Nhà nước.

Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại chủ yếu bao gồm cho vay, đầu tư và dự trữ, với mục tiêu sinh lời và đảm bảo khả năng thanh toán Trong đó, cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất, là nguồn vốn chính được huy động để tái đầu tư vào nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như mang lại lợi ích cho xã hội Hoạt động cho vay rất đa dạng, phân chia theo thời hạn, mục đích sử dụng, chủ thể vay, hình thức bảo đảm và phương pháp hoàn trả Thông thường, cho vay được chia thành cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) nhằm tài trợ cho nhu cầu bổ sung tài sản lưu động và cho vay trung dài hạn (trên 1 năm) để đầu tư vào tài sản cố định và các dự án lớn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bằng cách mở tài khoản cho khách hàng, giúp thực hiện các giao dịch thanh toán giữa cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế Dịch vụ này bao gồm việc cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện thanh toán trong nước và quốc tế, thu hộ và chi hộ, cũng như phát triển tiền mặt cho khách hàng NHTM còn tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước, đảm bảo sự thuận tiện và hiệu quả trong các giao dịch tài chính.

Ngoài các hoạt động chính nêu trên, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác, bao gồm:

- Tham gia thị trường tiền tệ

- Ủy thác và nhận ủy thác

- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm

- Bảo quản vật quý giá

1.1.1.4 Các rủi ro trong trong hoạt động của NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận, do đó, hoạt động kinh doanh của họ thường nằm trong nhóm có mức độ rủi ro cao.

Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là quá trình sử dụng dữ liệu từ BCTC của ngân hàng để tính toán các tỷ số khác nhau, nhằm phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của ngân hàng thương mại Qua đó, việc phân tích giúp đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu hiện tại của ngân hàng, từ đó làm cơ sở cho các quyết định điều chỉnh cần thiết.

1.2.2 Mục đích phân tích BCTC

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) nhằm phục vụ nhu cầu thông tin của nhiều đối tượng khác nhau Mỗi đối tượng sử dụng sẽ có mục đích phân tích BCTC riêng, phù hợp với yêu cầu và thông tin cần thiết cho quyết định của họ.

- Đối với nhà quản trị ngân hàng

Là người quản lý ngân hàng, nhà quản lý có nhiều kênh thông tin để phân tích, nhưng việc phân tích báo cáo tài chính (BCTC) vẫn rất quan trọng Phân tích BCTC tạo ra các chu kỳ đánh giá định kỳ, giúp nhà quản trị nắm bắt tình hình tài chính và đưa ra quyết định chính xác.

Để nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng, cần nhìn nhận toàn diện tình hình tài chính trong kỳ hoạt động vừa qua Việc hiểu rõ nguyên nhân gây ra sự biến động của các chỉ tiêu và khoản mục trên báo cáo tài chính là rất quan trọng Đồng thời, nhận biết các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản mục này sẽ giúp ngân hàng đưa ra các biện pháp đối phó thích hợp, từ đó hạn chế nhược điểm và phát huy ưu điểm của bản thân.

Nhận diện và dự đoán các rủi ro cũng như tiềm năng tương lai là rất quan trọng, từ đó ngân hàng có thể xây dựng các biện pháp phòng ngừa hợp lý Điều này không chỉ giúp bảo vệ ngân hàng khỏi những rủi ro không mong muốn mà còn tạo điều kiện để tận dụng các cơ hội và tiềm năng phát triển.

+ Đua ra định huớng về các quyết định tài chính và các dự thảo tài chính trong tuơng lai nhu kế hoạch đầu tu, kế hoạch ngân quỹ

+ Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong ngân hàng

- Đối với các nhà đầu tư:

Các nhà đầu tư, bao gồm cổ đông, cá nhân và các đơn vị ngân hàng khác, giao vốn cho ngân hàng để quản lý và sử dụng Họ không chỉ hưởng lợi từ những khoản đầu tư này mà còn phải đối mặt với rủi ro cùng ngân hàng Do đó, những đối tượng này rất quan tâm đến các tính toán về giá trị của ngân hàng.

Trong năm 2014, thu nhập của nhà đầu tư từ ngân hàng thương mại bao gồm tiền lời được chia và thặng dư giá trị vốn Hai yếu tố này chủ yếu bị ảnh hưởng bởi lợi nhuận mà ngân hàng thu được.

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là công cụ quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, ước đoán giá trị cổ phiếu và nghiên cứu khả năng sinh lời Qua việc phân tích BCTC, nhà đầu tư có thể nhận diện các rủi ro trong kinh doanh, từ đó đưa ra quyết định đầu tư thông minh và hiệu quả.

- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước:

Các cơ quan quản lý cần sử dụng thông tin từ phân tích báo cáo tài chính (BCTC) để đánh giá tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của ngân hàng Điều này giúp họ xây dựng kế hoạch quản lý vĩ mô và giám sát liên tục hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD), nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính, ngăn chặn rủi ro lây lan và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư cũng như nhà tài trợ.

1.2.3 Phương pháp phân tích BCTC chủ yếu

1.2.3.1 Phương pháp so sánh Đây là phuơng pháp đuợc sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tốc độ, xu huớng phát triển, mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh với kết quả trung bình ngành, so với các đơn vị khác, so sánh với mức chuẩn và thuờng đuợc thực hiện ở buớc khởi đầu của việc phân tích. Điều kiện so sánh: cùng nội dung kinh tế, thống nhất về phuơng pháp tính, cùng một đơn vị đo luờng, đuợc thu thập trong cùng một độ dài thời gian, quy mô và điều kiện kinh doanh tuơng tự nhau.

Phân tổ kinh tế là phương pháp chia nhỏ chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành các chỉ tiêu chi tiết dựa trên những tiêu thức nhất định Ví dụ, trong hoạt động tín dụng, để xác định mức độ tập trung vốn, tiêu thức thành phần kinh tế được sử dụng như một tiêu chí cơ bản, bao gồm cho vay doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cá nhân.

1.2.3.3 Phương pháp phân tích tỷ lệ

Tỷ lệ thể hiện mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu khác nhau, và phương pháp phân tích tỷ lệ giúp so sánh các tỷ lệ này để nhận diện xu hướng phát triển của hiện tượng.

Ví dụ: tỷ lệ nợ xấu/tổng du nợ phản ánh chất luợng tín dụng của ngân hàng.

Việc so sánh các tỷ lệ tài chính chỉ có giá trị khi được thực hiện với cùng một tỷ lệ trong kỳ trước của ngân hàng, giữa các ngân hàng có quy mô hoạt động tương đương, hoặc so với các chuẩn mực chung trong ngành.

Phương pháp phân tích tỷ lệ sơ cấp thành tỷ lệ thứ cấp giúp phản ánh hiện tượng và các nhân tố ảnh hưởng Quy trình này cho phép xây dựng một chuỗi tỷ lệ có mối quan hệ nhân quả, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động.

Mô hình phân tích này giúp xác định các điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động của ngân hàng, đồng thời phân tích nguyên nhân gây ra các hiện tượng đó Thông qua việc cung cấp thông tin quan trọng, mô hình này hỗ trợ các nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định chiến lược hiệu quả.

1.2.3.5 Các phương pháp phân tích khác

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM thông qua phân tích báo cáo tài chính

1.3.1 Đánh giá tình hình nguồn vốn và hiệu quả hoạt động sử dụng vốn

1.3.1.1 Đánh giá quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu nguồn vốn a, Đánh giá quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn

+ Quy mô tổng nguồn vốn = Giá trị nguồn vốn của NH

_ nguồn von.∙r'l — nguồn vốn Ỵ_ri

+ TòC độ tăng trương nguòn vòn = -T 7 - —- nguon von (∙t-1}

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các giá trị tiền tệ được tạo lập hoặc huy động, phục vụ cho đầu tư, cho vay và các hoạt động kinh doanh khác Nguồn vốn đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của NHTM, với quy mô vốn lớn và tốc độ tăng trưởng nhanh giúp ngân hàng mở rộng hoạt động và gia tăng lợi nhuận Do đó, việc đánh giá cơ cấu nguồn vốn là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.

Nguồn vốn của ngân hàng được chia thành hai phần chính: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Mỗi loại nguồn vốn yêu cầu các tiêu chí khác nhau về chi phí, thanh khoản và thời hạn trả nợ Vì vậy, ngân hàng cần theo dõi và đánh giá chính xác sự biến động của từng loại nguồn vốn để xây dựng chiến lược huy động vốn hiệu quả trong từng giai đoạn.

+ Tý trọng nợ phải trã = -T -—-7 T" k

, ; r So dư từng loại tiến gửi

+ Tỷ trọng từng loại tiên gửi của khách hàng = -J—ɪ-7 -T -

Trong cơ cấu nợ phải trả, nguồn vốn huy động đóng vai trò chủ yếu, và việc xác định cấu trúc này một cách rõ ràng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa chi phí đầu vào Cơ cấu vốn huy động hợp lý không chỉ đảm bảo sự ổn định cho nguồn vốn mà còn duy trì chi phí huy động ở mức hợp lý Ngược lại, một cơ cấu huy động vốn không hợp lý có thể dẫn đến chi phí cao, nguồn vốn không ổn định và không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn.

+ Tý trọng vốn chủ sở hữu = —: -; -—

Vốn chủ sở hữu (VCSH) của ngân hàng là nguồn vốn do chủ sở hữu đóng góp ban đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ, VCSH đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh sức mạnh tài chính và quy mô hoạt động của ngân hàng Hơn nữa, VCSH được xem như "tấm đệm chống lại rủi ro phá sản," giúp giảm thiểu nguy cơ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.

1.3.1.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động sử dụng vốn

Nguồn vốn của ngân hàng được thể hiện trong phần tài sản của báo cáo cân đối kế toán (BCĐKT) Mỗi loại tài sản có đặc điểm riêng về khả năng sinh lời, thanh khoản và mức độ rủi ro Do đó, các nhà quản trị ngân hàng cần phân bổ và sử dụng vốn một cách hiệu quả, xác định cơ cấu tài sản tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn rủi ro chấp nhận được Việc xem xét cơ cấu tài sản, tỷ trọng các khoản mục và tính hợp lý của chúng là cần thiết để đánh giá hiệu quả và an toàn trong việc sử dụng vốn.

_ r Tồng tài sân có sinh lời + Tỷ trọng tài săn có sinh lời = -— - - -——: -

+ Ty trọng tùng loại tài sân = —7——-—:—

> Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

Tốc độ tăng trưởng tín dụng là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, mang lại nguồn thu chủ yếu nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn Việc mở rộng tín dụng có thể gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, tuy nhiên, nếu tỷ lệ tăng trưởng quá nhanh mà không có biện pháp kiểm soát thích hợp, ngân hàng có thể đối mặt với rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng.

Tỷ lệ nợ quá hạn = 1.: ' × 100%

Mức độ cho vay của NH đối với KH có khả năng hoàn trả thấp

Tỷ lệ nợ xấu Nợ xẩu

Phản ánh các khoản cho vay được đánh giá là có khả năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ gốc vàlãi

Tỷ lệ chi phí trích lập Dự phòng rủi ro (DPRR) theo kỳ phản ánh mức chi phí mà ngân hàng cần chi cho mỗi đồng Dư lập DPRR trên tổng dư nợ bình quân Điều này cho thấy ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định để dự phòng rủi ro trong hoạt động cho vay.

Tỷ lệ bù đắp rủi Dự phong rủi ro tín dụng Cho biết mức độ dự ro Tổng dư nợ phòng rủi ro cho các khoản tín dụng

Ngân hàng luôn chủ động chấp nhận rủi ro tín dụng ở mức độ nhất định để đạt được mục tiêu kinh doanh, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động Để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng hướng tới việc xây dựng một danh mục tín dụng đa dạng, nhằm phân tán rủi ro và tránh tình trạng tập trung tín dụng quá mức vào một khách hàng, nhóm khách hàng hoặc ngành nghề nào đó.

Đánh giá chất lượng tín dụng là quá trình phân tích các chỉ tiêu như nợ xấu, nợ quá hạn và các chỉ số phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng Việc này giúp xác định mức độ an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quan về khả năng tài chính của người vay.

- Đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng thông qua các chỉ số:

, r Thu nhập từ lài + Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng = —7 -7—-7 -—- X 100

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng thu nhập thì có bao nhiêu đồng là do hoạt động tín dụng mang lại

+ Tỷ lệ sinh lời của tín dụng = —7 -: -ɪ 1 -— X 100

Tỷ suất đầu tu vào GTCG

Lợi tức đẩu tư vào GTCG

Tongvon đang đầu tư vào GTCG với mục tiêu đánh giá hiệu quả của các khoản đầu tư này, đồng thời xem xét khả năng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh Ngoài ra, việc đánh giá mức độ tham gia vào thị trường tiền tệ cũng được thực hiện nhằm tăng cường khả năng thanh khoản cho các khoản đầu tư.

Lợi tức từ ĐT, GV mua CP

TongvonDTj GV mua CP Đánh giá hiệu quả các khoản đầu tu, góp vốn, liên kết, doanh, mua

CP doanh, mua cổ phần

Chỉ tiêu này thể hiện số tiền lãi thu được trên mỗi 100 đồng dư nợ, với giá trị càng cao cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng tốt hơn Công thức tính là: Thu nhập lãi trừ Chi phí lãi.

+ Chênh lệch đâu vào đầu ra = ——ĩ -7—7 — -—— —

Nguon vỏn huy động bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời từ vốn huy động, cho biết số lãi ròng thu được trên mỗi 100 đồng vốn huy động Một chỉ tiêu cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn.

> Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư

Hoạt động đầu tư, mặc dù không phải là chức năng chính của ngân hàng, vẫn đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng Ngân hàng không thể chỉ tập trung vào cho vay do rủi ro cao và tính thanh khoản thấp của các khoản cho vay Do đó, đầu tư giúp tạo ra nguồn thu, cải thiện thanh khoản và phân tán rủi ro Để đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của ngân hàng, cần xem xét các yếu tố liên quan.

- Đánh giá sự hợp lý của cơ cấu danh mục đầu tư, trong đó cần chú trọng tới cơ cấu của từng loại chứng khoán đầu tu.

- Đánh giá tỷ suất sinh lời của hoạt động đầu tư: thông qua các chỉ tiêu sau:

1.3.1.3 Đánh giá tương quan giữa tài sản và nguồn vốn

Để đánh giá tính hợp lý và cân đối giữa nguồn vốn và cách sử dụng vốn, chúng ta sẽ xem xét hiệu quả và mức độ an toàn trong quản lý tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng Trong phần này, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu hai vấn đề chính.

Để đảm bảo hoạt động sử dụng vốn an toàn và hiệu quả, quản lý thanh khoản là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị ngân hàng Có sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời: nếu ngân hàng duy trì thặng dư thanh khoản quá mức, sẽ dẫn đến việc giữ một lượng vốn không sinh lời Ngược lại, thâm hụt thanh khoản có thể gây ra rủi ro không có khả năng chi trả tức thời Bài viết này sẽ phân tích một số chỉ số giúp đánh giá thanh khoản của ngân hàng.

r Tiền mặt + Tiền gũi tại TCTD khác

+ Chi SO trạng thái tiên mặt = -—=- -77—: -

+ Chi sò chứng khoán thanh khoăn = -—7- -77—: -

_ r r Tồng du nợ tín dụng

+ Tương quan tín dụng và nguòn vòn huy động = - -7— ' u TongnguonVHD

+ Chi sỏ cho vay/tống tiên gũi = —ã -77 -7—:— " —

■ ■ Tong tiên gưi cua khách hàng

; ; Nợ ngẩn hạn dùng cho vay,đẩu tư trung và dài hạn + Tý lệ chuyên hoán vòn = -77 -R— -Ị— -

> Mức độ an toàn vốn:

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BIDV GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 THÔNG QUA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Thực trạng đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thuơng mại cổ phần Đầu

Theo báo cáo thường niên năm 2014 của BIDV, vốn Nhà nước tại ngân hàng này chiếm tới 95,76%, trong khi tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nước ngoài chỉ đạt 0,59% So với Vietcombank và Vietinbank, tỷ lệ sở hữu nước ngoài ở BIDV thấp hơn nhiều, với Vietcombank là 5,84% và Vietinbank là 28,7% Điều này cho thấy rằng việc huy động vốn tại BIDV sẽ gặp khó khăn hơn so với hai ngân hàng còn lại.

Hệ số CAR trung bình của ngành luôn cao hơn nhiều so với BIDV, nhưng điều này không nhất thiết chứng tỏ mức độ an toàn vốn của BIDV là quá thấp Theo các chuyên gia, hệ số CAR cao có thể không phản ánh sự an toàn, vì nhiều ngân hàng nhỏ hoặc ngân hàng có cấu trúc sở hữu chéo thường có CAR cao, và một CAR quá cao có thể cho thấy ngân hàng không huy động được tiền gửi hoặc không thể cho vay Khi đánh giá an toàn vốn, cần xem xét quy mô vốn tự có của ngân hàng Mặc dù CAR của BIDV thấp hơn trung bình ngành, nhưng với quy mô vốn tự có lớn nhất Việt Nam, tỷ lệ CAR hiện tại vẫn hợp lý và đủ để bảo vệ ngân hàng trước những cú sốc bên ngoài Tuy nhiên, BIDV cần có những biện pháp tích cực để cải thiện hệ số an toàn vốn tối thiểu trong tương lai.

2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ

Hướng tới mô hình ngân hàng hiện đại, BIDV chú trọng phát triển dịch vụ mới, một chiến lược đúng đắn cho sự phát triển bền vững Theo Tạp chí Stephen Timewell, ngân hàng nào khai thác cơ hội cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho dân cư tại các nền kinh tế mới nổi sẽ trở thành gã khổng lồ toàn cầu trong tương lai Việc mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của BIDV.

TN từ hoạt động dịch vụ 2.42

Dịch vụ đại lý ĨĨ

52 hoạt động dịch vụ của BIDV ngày càng cao Cụ thể, năm 2014, thu dịch vụ ròng của

BIDV đạt 1.802 tỷ đồng, tăng trưởng 15% tương ứng 236 tỷ đồng so với năm 2013.

Cơ cấu nguồn thu từ dịch vụ chuyển dịch tích cực nhờ vào sự gia tăng của các dòng dịch vụ bán lẻ và sản phẩm ngân hàng hiện đại Sự tăng trưởng này được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê.

Bảng 2.12: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng của các khoản thu nhập từ HĐDV

Dịch vụ thanh toán của BIDV đóng góp 38% vào tổng thu dịch vụ, với tổng doanh thu đạt 1.127 tỷ đồng trong năm 2014, tăng 19,5% so với năm 2013 Thành công này đến từ nỗ lực hoàn thiện hệ thống thanh toán và đa dạng hóa dịch vụ của ngân hàng Hệ thống thanh toán của BIDV được đánh giá cao bởi các tổ chức trong và ngoài nước, kết nối với các hệ thống thanh toán lớn như IBPS, SWIFT, và nhiều ngân hàng khác, cho thấy khả năng hoạt động hiệu quả và linh hoạt trong lĩnh vực thanh toán.

+ Dịch vụ ngân quỹ: mặc dù nguồn thu từ hoạt động này giảm xuống trong năm

2014 nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu dịch vụ (1%) nên ảnh hưởng không đáng kể.

Dịch vụ đại lý của BIDV mặc dù chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn thu dịch vụ, nhưng đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ 26% trong năm 2014, điều này chứng tỏ vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường đang ngày càng được nâng cao.

+ Dịch vụ bảo hiểm: Năm 2014, tổng thu từ hoạt động này đạt 697 tỷ đồng, tăng

14,6% so với năm 2013 và chiếm 23% tổng thu dịch vụ Điều này có đuợc là nhờ năm

Năm 2014, BIDV đã đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ thông qua BIC Đồng thời, BIDV đã hợp tác với Metlife, một trong những công ty bảo hiểm hàng đầu của Mỹ, để thành lập liên doanh bảo hiểm BIDV Metlife Sự hợp tác này đã dẫn đến việc ra mắt sản phẩm chiến lược bảo hiểm nhân thọ mang tên Gia An Toàn Mỹ.

Dịch vụ khác của BIDV bao gồm chuyển tiền, thu phí thẻ ATM và tư vấn tài chính, tận dụng mạng lưới ATM rộng khắp với hơn 1400 máy và 7000 POS, cùng với kết nối Smartlink và VNBC Đầu tư vào các dự án công nghệ thông tin đã giúp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm Nhờ đó, hoạt động dịch vụ khác của BIDV đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ 36% trong năm 2014, đóng góp lớn vào tổng thu dịch vụ.

2.2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối

Biểu đồ 2.14: Quy mô và tăng trưởng lãi (lỗ) thuần từ HĐKD ngoại tệ của BIDV

(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDVnăm 2014)

Trong giai đoạn 2012-2014, lãi thuần từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối của BIDV có sự biến động không đều Cụ thể, năm 2012, lãi thuần đạt 330 tỷ đồng, chiếm 0,6% tổng thu nhập Tuy nhiên, đến năm 2013, con số này giảm mạnh xuống còn 162,2 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 50,8% so với năm trước Trong bối cảnh thị trường khó khăn, nhiều ngân hàng khác như ACB và MB đã báo lỗ từ hoạt động này, do đó việc BIDV vẫn thu được lãi là một thành công đáng ghi nhận.

Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng % Tỷ đồng %

Trong năm 2013, BIDV đã ghi nhận thành công đáng kể với 54 thành công không nhỏ, trong đó thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ chiếm 69% tổng thu nhập Sang năm 2014, lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối tăng mạnh 63,4%, đạt 265 tỷ đồng, tương đương 0,5% tổng thu nhập, khẳng định vị thế dẫn đầu của BIDV trong lĩnh vực sản phẩm vốn nợ tại Việt Nam Thành công này được xây dựng dựa trên việc kết hợp lợi thế của một ngân hàng thương mại lâu đời với việc cải tiến phương thức kinh doanh và đa dạng hóa sản phẩm BIDV cũng chú trọng quản lý rủi ro ngoại hối, thiết lập hệ thống hạn mức giao dịch và các công cụ đo lường như VaR, nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho tài sản của ngân hàng.

2.2.4 Đánh giá về thu nhập, chi phí và khả năng sinh lời

2.2.4.1 Đánh giá xu hướng biến động của thu nhập, chi phí

Bảng 2.13: Tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của BIDV

(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên các báo cáo tài chính của BIDV)

Trong giai đoạn 2012 - 2014, lợi nhuận sau thuế của BIDV duy trì ổn định với mức tăng trưởng hàng năm 23% Tuy nhiên, sự tăng trưởng này trong năm 2013 chủ yếu do chi phí giảm nhanh hơn thu nhập, điều này không phải là tín hiệu tích cực, nhất là trong bối cảnh kinh tế khó khăn chung.

Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 2.75

Lãi thuần từ hoạt động KDNH 33 %

Lãi thuần từ hđ mua bán CKKD 17 %

Lãi thuần từ hđ mua bán CKĐT 87 0,2 %

Thu nhập từ hoạt động khác 1.24 %

Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần 6 %

Trong bối cảnh nhiều ngân hàng ghi nhận sụt giảm lợi nhuận, BIDV đã đạt được thành công ấn tượng với việc tăng trưởng lợi nhuận Năm 2014, BIDV trở thành ngân hàng có lợi nhuận trước thuế lớn thứ hai trong toàn hệ thống, chỉ sau Vietinbank Thành tích này không chỉ nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế mà còn là kết quả của những định hướng chiến lược đúng đắn và nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng.

2.2.4.2 Đánh giá kết cấu thu nhập và chi phí

Bảng 2.14: Cơ cấu thu nhập của BIDV giai đoạn 2012 - 2014

(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên các báo cáo tài chính của BIDV)

Cơ cấu thu nhập của BIDV phản ánh đặc điểm chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó thu nhập từ lãi luôn là nguồn thu chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao nhất, khoảng

Trong giai đoạn gần đây, thu nhập lãi của BIDV chiếm khoảng 85% - 90% tổng thu nhập, mặc dù giá trị tuyệt đối của khoản thu này không có sự thay đổi lớn, chỉ giảm nhẹ vào năm 2013 rồi phục hồi vào năm 2014 Tuy nhiên, tỷ trọng thu nhập lãi đang có xu hướng giảm dần do tăng trưởng kinh tế chậm lại và lãi suất cho vay liên tục được cắt giảm để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn ngân hàng dễ dàng hơn Thêm vào đó, việc mở rộng tín dụng gặp khó khăn đã hạn chế khả năng thu lãi từ các khoản vay mới.

Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ chiếm khoảng 6% tổng doanh thu, đứng thứ hai về tỷ trọng, và đang có xu hướng gia tăng Các dịch vụ chủ yếu bao gồm thanh toán, bảo lãnh và bảo hiểm.

Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %

Chi phí hoạt động dịch vụ 6Ĩ

Chi phí từ hoạt động khác 56

Chi phí dự phòng rủi ro 5.58

Đánh giá hiệu quả hoạt động của BIDV thông qua phân tích BCTC

2.3.1 Những thành tựu đạt được

Từ năm 2012 đến 2014, kinh tế thế giới và trong nước trải qua nhiều biến động phức tạp, dẫn đến hàng loạt vấn đề trong hoạt động của hệ thống ngân hàng Tình trạng tăng trưởng tín dụng thấp kết hợp với nợ xấu gia tăng do khả năng trả nợ của khách hàng suy yếu đã tạo ra những thách thức lớn Đây được coi là giai đoạn khó khăn đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Năm 2014, nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến tích cực nhưng chưa bền vững và đồng đều, đặt ra nhiều rủi ro và thách thức cho các ngân hàng Dù vậy, với định hướng và chiến lược đúng đắn cùng nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên, BIDV đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

- về tình hình huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn:

Trong giai đoạn hiện nay, BIDV ghi nhận sự tăng trưởng ổn định về nguồn vốn, với vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu không ngừng gia tăng, nâng cao năng lực tài chính và mở rộng quy mô hoạt động Mặc dù giá trị các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng có xu hướng tăng qua các năm, hứa hẹn sự phát triển bền vững trong tương lai Công tác huy động vốn của ngân hàng cũng đạt được nhiều thành tựu, với nguồn vốn huy động tăng trưởng tốt, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và đảm bảo an toàn thanh khoản Đặc biệt, tiền gửi khách hàng đã tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng 30% trong năm 2014 so với năm 2013, trong đó tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao (58%) và tiền gửi có kỳ hạn cũng gia tăng, chiếm 82% tổng tiền gửi khách hàng.

+ về hoạt động sử dụng vốn: Trong giai đoạn 2012 - 2014, tổng tài sản của

BIDV tiếp tục duy trì vị trí thứ 3 trong số các ngân hàng lớn nhất thị trường với sự tăng trưởng mạnh mẽ Tỷ trọng tài sản có sinh lời gia tăng, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng Khoản mục tín dụng được BIDV chú trọng, với việc kiểm soát nợ xấu và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của NHNN Ngân hàng cũng sở hữu danh mục cho vay đa dạng, giúp phân tán rủi ro Đặc biệt, tỷ trọng đầu tư vào chứng khoán chính phủ ngày càng cao, nâng cao khả năng thanh khoản và đảm bảo lợi nhuận BIDV cũng đầu tư vào tài sản cố định để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng, uy tín, hình ảnh, phù hợp với mục tiêu phát triển ngân hàng bán lẻ hiện đại.

Tình trạng thanh khoản của ngân hàng được duy trì ổn định với tỷ lệ chuyển hoán vốn luôn dưới 30% Năm 2014, thanh khoản đã cải thiện đáng kể, giảm bớt căng thẳng so với trước đây nhờ vào chính sách huy động vốn hiệu quả, giúp nguồn vốn tăng trưởng nhanh và ổn định Việc gia tăng đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao cũng cho phép ngân hàng linh hoạt điều chỉnh thanh khoản khi cần thiết Hơn nữa, với uy tín và vị thế của mình, BIDV có khả năng tận dụng nguồn vốn linh hoạt trên thị trường liên ngân hàng khi cần.

+ về mức độ an toàn vốn: Trong giai đoạn 2012 - 2014, BIDV luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn CAR cao hơn mức tối thiểu 9% mà NHNN quy định

BIDV đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ Thu nhập từ các dịch vụ như thanh toán, bảo hiểm và thẻ liên tục tăng trưởng qua các năm, góp phần tạo ra nguồn thu ổn định cho ngân hàng.

Trong giai đoạn 2012-2014, hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối của BIDV luôn mang lại lợi nhuận, đóng góp đáng kể vào thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng Năm 2014, lãi thuần từ hoạt động này tăng mạnh 63,4%, đạt 265 tỷ đồng, khẳng định vị thế dẫn đầu của BIDV trong lĩnh vực sản phẩm vốn nợ tại Việt Nam Ngoài ra, BIDV cũng chú trọng quản lý rủi ro ngoại hối, giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động.

- về tình hình thu nhập, chi phí và khả năng sinh lời: tình hình lợi nhuận của

BIDV đã duy trì sự ổn định và đạt mức tăng trưởng hàng năm 23%, với năm 2014 đánh dấu thành công lớn khi trở thành ngân hàng có lợi nhuận trước thuế lớn thứ hai trong hệ thống, chỉ sau Vietinbank Chất lượng thu nhập của BIDV ngày càng được cải thiện nhờ vào công tác quản lý chi phí hiệu quả, dẫn đến việc NIM của ngân hàng tăng lên đáng kể Trong khi các ngân hàng khác gặp khó khăn với ROE giảm, BIDV vẫn duy trì tỷ lệ ROE cao và ổn định, phản ánh nỗ lực vượt bậc trong quản lý và điều hành của ngân hàng.

2.3.2 Các tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù BIDV đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng và khẳng định vị thế cạnh tranh trên thị trường ngân hàng, nhưng vẫn còn một số vấn đề cần cải thiện.

BIDV đang đối mặt với rủi ro tài chính do sử dụng hệ số đòn bẩy tài chính quá cao, cụ thể là 18,4 vào năm 2014, trong khi Vietinbank và Vietcombank chỉ có hệ số lần lượt là 11,3 và 12,2 Việc phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài không chỉ gia tăng rủi ro mà còn dẫn đến hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR của BIDV ở mức thấp, chỉ đạt 9,27 trong cùng năm.

+ Khoản mục thặng dư vốn cổ phần của BIDV chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với

2 ngân hàng cùng hạng là Vietinbank và Vietcombank, điều này sẽ gây bất lợi lớn cho BIDV trong việc tăng vốn từ quỹ thặng dư vốn cổ phần này.

Nguyên nhân chính khiến BIDV chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, là do ngân hàng này mới thực hiện cổ phần hóa trong thời gian ngắn Số đợt phát hành cổ phần để tăng vốn còn hạn chế, chưa tạo được dấu ấn mạnh mẽ trên thị trường.

- Về hoạt động sử dụng vốn

So với các ngân hàng khác, chất lượng tín dụng của BIDV còn hạn chế, thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu 2,03% vào năm 2014, cao hơn nhiều so với Vietinbank chỉ có 0,9% Nguyên nhân chủ yếu là do BIDV có nhiều khoản cho vay kém chất lượng trong lĩnh vực bất động sản.

Dư nợ cho vay dài hạn của BIDV chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với trung bình ngành, điều này yêu cầu ngân hàng phải quản trị hiệu quả các khoản vay này do tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng Với vai trò là một ngân hàng lâu đời, BIDV luôn duy trì một lượng khách hàng ổn định, chủ yếu là các tập đoàn cần vốn cho các dự án lớn.

Mặc dù tình hình thanh khoản của ngân hàng đã có những cải thiện gần đây, nhưng một số chỉ tiêu liên quan đến rủi ro thanh khoản vẫn đang ở mức đáng lo ngại.

+ Tỷ lệ chuyển hoán vốn của ngân hàng năm 2013, 2014 lên tới 28,8%, gần sát với mức trần quy định là 30%

+ Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động của BIDV mặc dù đã giảm nhung vẫn vuợt quá giới hạn an toàn (80%)

+ Chỉ số cho vay/tổng tiền gửi năm 2012, 2013 đều vuợt quá 100%, đến năm

2014 mặc dù có giảm nhung vẫn ở mức cao (99,68%)

Trong bối cảnh cuộc chạy đua lãi suất huy động giai đoạn 2011 - 2012 và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, BIDV đã gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn Tuy nhiên, với thành tích huy động vốn ấn tượng đạt được trong năm 2014, BIDV có thể kỳ vọng vào việc cải thiện nguồn huy động, từ đó củng cố tính thanh khoản cho ngân hàng.

+ Do khẩu vị rủi ro của ngân hàng, ngân hàng chấp nhận một mức rủi ro nhất định để đạt đuợc khả năng sinh lời cao

- về khả năng sinh lời:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:37

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w