Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Đơn vị tính: đông
TRÍCH YẾU Tài khoản Số tiền Ghi
Nợ | Có Nợ Có chú
Xuất vật liệu tháng 10 621 | 152 | 161.583.000 | 161.583.000
Cộng 161.583.000 | 161.583.000
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh hàng ngày (Phiếu xuất kho TI1, T12) tương tự kế toán lập Bảng tổng hợp xuất vật tư cho từng giai đoạn công trình tháng 11, tháng 12. Sau đó tiến hành lập chứng từ ghi sổ trong tháng tương ứng.
Số liệu trên chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán vào Sổ cái TK 621 cuối quý. Số tổng cộng phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Sổ cái TK 621 được sử dụng để lập Bảng cân đối tài khoản cuối quý. Sau đó chuyển toàn bộ chứng từ sổ sách lên phòng kế toán công ty.
Ta có Sổ cái TK 621 như sau:
Sinh vitn: Bai Thi tu 2ệ tờng Lip DIb KE Foan K2
- 65 -
Biểu số 2.6
CTY -CP-CT-GT- THANH HOÁ sO CAI
XN Cơ giới &SXVL Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu: 621
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính :Đồng
CTGS Diễn giải TK Số tiền
SH[NT DU | No Có
Số dư đầu kỳ 0 0
Số phát sinh trong kỳ
02 | 31/10 | Vật liệu xuất kho sản xuất T10 | 152 | 161.583.000
15 | 30/11 | Vật liệu xuất kho sản xuất T11 | 152 | 253.162.000
28 | 31/12 | Vật liệu xuất kho sản xuất T12 | 152 | 239.400.000
31/12 | Cộng số phát sinh 654.145.000 31/12 | Kết chuyển chỉ phí NVL TT | 154 654.145.000
31/12 | Dư cuối kỳ 0 0
Ngày 3] tháng 12 năm 2006
Kế toán Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tại Công ty chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp được theo dõi trên Sổ chỉ tiết . Và được theo dõi chỉ tiết theo từng loại nguyên vật liệu.
TK 152- Đá
TK 152- Nhựa đường
Cuối quý, căn cứ vào số liệu tính được, kế toán tiến hành định khoản. Cụ thể kế toán ghi:
Nợ TK 621 654.145.000 (Chi tiết Lê Văn Hưu Sầm Sơn)
Có TK 152 654.145.000
Sinh vitn: Bai Thi tu 2ệ tờng Lip DIb KE Foan K2
- 66 -
Khod Ludnu Fot Nghiép Khoa Kinh t&é QF KD
- Két chuyén chi phi nguyén vat liéu truc tiép.
No TK 154 654.145.000
Có TK 621 654.145.000 b. Hạch toán chỉ phí nhân công trực tiếp
Chỉ phí về lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong chỉ phí sản xuất khoảng 15%. Việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp sẽ góp phần đảm bảo tính hợp lí, chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động nên được công ty hết sức chú ý.
Công nhân của công ty chủ yếu là trong biên chế. Công ty chỉ thuê công nhân ngoài trong trường hợp công trình bước vào giai đoạn nước rút hoặc công nhân của công ty không thể đảm đương được. Khi đó, công ty sẽ trả lương theo hợp đồng đã kí kết.
Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá áp dụng hai hình thức trả lương: Trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công. Đây là hình thức tiên lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trong Hợp đồng giao khoán, trong Hợp đồng ghi rõ đơn giá khoán, khối lượng công việc được giao và yêu cầu kỹ thuật. Theo hình thức này, Bảng chấm công, Hợp đồng làm khoán, Bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành và Bảng thanh lý hợp đồng là chứng từ ban đầu để tính lương và trả lương
Tiên lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán x Khối lượng thi công thực tế
*Thủ tục, chứng từ:
Sau khi nhân khoán công trình từ Công ty, Giám đốc xí nghiệp giao từng phần việc cho từng tổ căn cứ khối lượng công việc và kế hoạch thi công, Xí nghiệp làm “ Bản khoán nhân công” với các tổ trưởng thi công. Hợp đồng này là căn cứ để đội tổ chức thi công theo kế hoạch về khối lượng,thời gian, chỉ phí
xây dựng.
Sinh vitn: Bai Thi tu 2ệ tờng Lip DIb KE Foan K2
-67-
Thi công xong, cán bộ Kĩ thuật sẽ tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và lập Biên bản nghiệm thu chất lượng công việc. Trên biên bản này kĩ thuật phải ghi rõ chất lượng công việc đạt yêu cầu và đồng ý cho thanh toán. Sau đó hai bên tiến hành lập Biên bản thanh lý hợp đồng khoán.
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu theo từng hạng mục công việc khối lượng
xây lắp hoàn thành giữa tổ lao hợp đồng và các thành viên công ty kế toán lập Bản khoán theo từng hạng mục công việc của tháng I0 như sau:
Biểu số 2.7:
CTY -CP-CT-GT- THANH HOÁ BẢN KHOÁN NHÂN CÔNG XN Cơ giới &SXVL Tháng 10 năm 2006
Tổ sản xuấtI: Ông Lê Văn Xuân Công trình : Lê Văn Hưu-Sầm Son.
Đơn vị tính: Đồng
TT | Nội dung ĐVT|Khối | Đơngiá | Thành tiền
lượng
1 | Vận chuyển đất m3 |350 15.000 5.250.000
2_ | Đào đất móng m3 |600 17.000 10.200.000
3_ | Gia công cốt thép đúc tại chỗ | Tấn |4 422.000 1.688.000
Cộng 17.138.000
Tổ trưởng SX Kỹ thuật Kế toán Giám đốc XN
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ở các đội, tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động và từng bước công việc mà các đội bố trí lao động một cách hợp lý. Số lao động này được chia ra thành các tổ sản xuất, mỗi tổ do một tổ trưởng phụ trách, chịu trách nhiệm trước đội các công việc do tổ mình thực hiện. Dựa vào khối lượng các công việc được giao, Tổ trưởng sản xuất đôn đốc các công nhân trong tổ thực hiện phần việc của mình,
Sinh vitn: Bai Thi tu 2ệ tờng Lip DIb KE Foan K2
- 68 -
Khod Luin Fit Aghiep Khoa Kinh ti’ QF KD
dam bảo đúng tiến độ và yêu cầu kĩ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ thống kê nên bảng chấm công:
Biểu số 2.8:
CTY -CP-CT-GT- THANH HOÁ XN Cơ giới &SXVL
Bộ phận sản xuất: Tổ 1
BẢNG CHẤM CÔNG
Tên công trình:Đường Lê Văn Hưu- Sầm Sơn Tháng 10 Năm 2006
ST Ngày trong tháng Quy ra
T | Họ và tên 1 2 3 30 công
1 | Nguyễn văn Đức x X X X 30
2_ | Trần Đức Toàn X x X X 29
3_ | Nguyễn Hoài Linh x x Xx Xx 26
4_ | Nguyễn Thanh Bình x x Xx Xx 28
Cong 500
Người chấm công Giám đốc XN
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh vitn: Bai Thi tu 2ệ tờng
- 69 - Lip DI Kế Toán %2
Khi khối lượng công việc bàn giao hoàn thành, đội trưởng và nhân viên quản lý kỹ thuật chịu trách nhiệm về kỹ thuật của công việc đó tiến hành kiểm tra nghiệm thu, bàn giao và lập Biên bản thanh toán khối lượng thi công hoàn thành:
Biểu số 2.9 :
CTy CP CT GT Thanh Hoá BIÊN BẢN THANH TOÁN KHỐI
XN Cơ giới &SXVL