TAI LIEU THAM KHAO

Một phần của tài liệu Giọng điệu trần thuật trong truyện ngắn của các nhà văn nữ đương đại Nguyễn Thị Thu Huệ, Phan Thị Vàng Anh, Nguyễn Ngọc Tư (Trang 135 - 139)

[1] Phan Thi Vang Anh (1995), Khi ngwdi ta tré (tap truyện ngắn), Nxb Hội Nha van.

[2] Phan Thi Vang Anh (1995), Hội chợ (tập truyện ngắn), Nxb Trẻ.

[3] Vũ Tuấn Anh (1995), “Đối mới văn học vì sự phát triển”, Tạp chí Văn học

(số 4).

[4] Vũ Tuấn Anh (1996), “Quá trình văn học đương đại nhìn từ phương diện thé loại”, Tạp chỉ Văn hóa (số 9).

[5] Huỳnh Phan Anh (1999), Không gian và khoảnh khắc văn chương, Tiểu luận phê bình, Nxb Hội Nhà văn.

[6] Lại Nguyên Ân (2003), 750 huật ngữ văn học, Nxb ĐHQG Hà Nội.

[7] Nguyễn Thị Bình (1996), Những đối mới của văn xuôi nghệ thuật Việt Nam sau 1975. Khảo sát trên nét lớn, Luận án PTS Ngữ văn ĐHSP Hà Nội.

[8] Nguyễn Sao Chi (2001), Khảo sát lời độc thoại nội tâm nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Huy Thiệp, Nguyễn Thị Thu

Huệ, Luận án tiễn sĩ ĐHSP Vinh.

[9] Phạm Ngọc Chiểu (1999), “Đôi điều về truyện ngắn”, Tạp chí Văn nghệ

Quân đội (số 5).

[10] Kim Dung (1994), “Đọc Hồi ức binh nhì và ghé bến trần gian”, Tạp chí

Văn nghệ Quân đội, tháng 11.

[11] Hà Minh Đức (chủ biên) (1995), Lý uận văn học, Nxb Giáo dục.

[12] Hà Minh Đức (chi bién) (1991), May van dé lý luận văn nghệ trong sự

nghiệp đối mới, Nxb Sự thật, Hà Nội.

[13] Tran Thanh Dinh (1998), Tờn hiểu truyện ngắn, Nxb Tác phẩm mới.

[14] Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (chủ biên) (2000), 7ờ điển

thuật ngữ văn học, Nxb ĐHQG Hà Nội.

[15] Đoàn Hương (1996), Những ngôi sao nước mắt, Văn nghệ trẻ, 25-3.

[16] Hoàng Thị Hồng Hà (2003), “Truyện ngắn nữ và xu thế tự nghiệm”, Tạp

chỉ Văn hóa - Văn nghệ Công an (số 10).

[17] Nguyễn Hải Hà (2006), Thi pháp tiểu thuyết L. Tônxtôi, Nxb Giáo dục.

[18] Vũ Thúy Hải (2003), Nhân vật trong truyện ngắn thời kỳ đổi mới, Luận

văn thạc sĩ - Khoa Ngữ văn, ĐHSP Hà Nội.

[19] Lê Thị Hường (1994), “Quan niệm con người cô đơn trong truyện ngắn hôm nay”, Tạp chí Văn học (số 2).

[20] Lê Thị Hường (1995), Những đặc điểm của truyện ngắn Việt Nam sau 1975, Luận án PTS khoa Ngữ văn, Trường Đại học KHXH&NV.

[21] Bùi Hiển (2001), “Vài ý nghĩ về truyện các cây bút trẻ gần đây”, Tạp chí

Diễn đàn Văn nghệ Việt Nam (số 1).

[22] Nguyễn Chí Hoan (2004), “Bơ vơ trong cái đời thường (Đọc truyện ngắn Phan Thị Vàng Anh - Nguyễn Trọng Nghĩa)”, Người Hà Nội, Nguyệt san (số 4).

[23] Nguyễn Thái Hòa (2000), Những vấn đề thi pháp của truyện, Nxb Giáo đục.

[24] Nguyễn Việt Hòa (2003), “Lãng quên và hy vọng. Nhân đọc Nào /a cùng lang quộn - Tap truyộn ngan cia Nguyộn Thi Thu Huộ”, Tap chi Van Aằ

hóa Văn nghệ Công an (số 12).

[25] Nguyễn Thị Thu Huệ (1992), Cá¿ đợi (tập truyện ngắn), Nxb Hà Nội.

[26] Nguyễn Thị Thu Huệ (1993), #⁄w ¿hiên đường (tập truyện ngắn), Nxb Hội Nhà văn.

[27] Nguyễn Thị Thu Huệ (1995), Phủ ;z¿y (tập truyện ngắn), Nxb Hội Nhà văn.

[28] Nguyễn Thị Thu Huệ (2003), Nào /a cùng lãng quên (tập truyện ngắn), Nxb Văn học.

[29] Nguyễn Thị Thu Huệ (2006), 37 uyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ, Nxb

Van hoc.

[30] Lê Ngọc Huyền (1998), Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn sau 1980, Luận văn thạc sĩ Ngữ văn, ĐHSP Hà Nội.

[31] M. B. Khrapchenkô (1970), Cá tính sáng tạo của nhà văn và sự phát triển cúa văn học, Nxb Tác phẩm mới.

[32] M. B. Khrapchenkô (2002), Nưững ván đề lí luận và phương pháp luận nghiên cứu văn học, Nxb ĐHQG Hà Nội.

[33] Khoa Ngữ văn Trường ĐHSP Hà Nội (2001), Hợp tuyển công trình nghiờn cứu, ẹxb Giỏo dục.

[34] Phùng Ngọc Kiểm (2000), Con người trong truyện ngắn Việt Nam 1945, 1975, Nxb ĐHQG Hà Nội.

[35] Tuyết Ngân (2004), “Thập ký 90 và sự bùng nổ văn học trẻ”, Báo Van nghệ trẻ (số 1,2).

[36] Tôn Phương Lan (1999), Phong cách nghệ thuật Nguyễn Minh Châu (chuyên luận), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

[37] Nguyễn Văn Long (2003), Văn học Việt Nam trong thời đại mới, Nxb Giáo dục.

[38] Hoàng Thị Loan (2004), “Phan Thị Vàng Anh đâu rồi bầu trời màu

xanh”, Báo An ninh thế giới cuối tháng 3.

[39] Nguyễn Văn Lưu (1997), Luận chiến văn chương, Nxb Văn học.

[40] Phương Lựu (chủ biên) (2004), ý /u„ận văn học, Nxb Giáo dục.

[41] Phuong Lựu (2001), 1ý luận phê bình văn học phương Tây thế kỷ XX, Nxb Văn học.

[42] Tran Dinh Sử, Nguyễn Thanh Tú (2000), 7i pháp truyện ngắn trào phúng Nguyễn Công Hoan, Nxb ĐHQG Hà Nội.

[43] Tran Dinh Sử (2005), Giáo trình dân luận thi pháp học, Nxb Giáo dục.

[44] H6 Phuong (1994), “Thế hệ thứ ba”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, tháng 10.

[45] Nguyễn Ngọc Tư (2005), 7ruyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư, Nxb Văn hóa Sài Gòn.

[46] Nguyễn Ngọc Tư (2005), Cánh đông bắt tận, Nxb Trẻ.

[47] Nguyễn Ngọc Tư (2008), Gió lé va 9 câu chuyện khác, Nxb Trẻ.

[48] Bùi Việt Thắng (1994), "Năm truyện ngắn dự thi của một cây bút trẻ",

Văn nghệ Quân đội (số 1).

[49] Bùi Việt Thắng (2002), Lời giới thiệu truyện ngắn bốn cây bút nữ, Nxb

Van hoc.

[50] Xuân Thiều (1991), "Những giọng văn trẻ trung mới mẻ", Tạp chí Văn nghệ Quân đội (số 3).

[51] Xuân Thiều (1999), "Mấy suy nghĩ về truyện ngắn", 7p chí Văn nghệ

Quân đội (số 4).

[52] Bích Thu (1995), "Những dấu hiệu đổi mới của văn xuôi từ sau 1975 qua hệ thống môtip chủ đề", Tạp chí Văn học (số 4).

[53] Bích Thu (2001), "Văn xuôi phái đẹp", Tạp chí Sông Hương (số 145).

[54] Lý Hoài Thu (1993), “Những truyện ngắn hay”, Tạp chí Văn nghệ Quân

đội (số 12).

[55] Lý Hoài Thu (2000), "Sức sống của một thể loại. Đọc Bình luận truyện

ngắn của Bùi Việt Thắng", Báo Văn nghệ (số 24).

[56] Đoàn Minh Tuấn (1993), Biển cứu rỗi, Tập truyện ngắn Võ Thị Hảo, Nxb Hà Nội.

[57] Hồ Sỹ Vịnh (2002), “Thi pháp truyện ngắn của Nguyễn Thị Thu Huệ", Báo Văn nghệ (số 35).

Một phần của tài liệu Giọng điệu trần thuật trong truyện ngắn của các nhà văn nữ đương đại Nguyễn Thị Thu Huệ, Phan Thị Vàng Anh, Nguyễn Ngọc Tư (Trang 135 - 139)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(167 trang)