Khái quát về định tố động từ có chức năng biểu đạt thông tin trong Thương nhớ mười hai của Vũ Bằng

Một phần của tài liệu định tố động từ trong thương nhớ mười hai của vũ bằng (Trang 75 - 81)

3.2. CHỨC NĂNG BIỂU ĐẠT THÔNG TIN CỦA ĐỊNH TỐ ĐỘNG

3.2.1. Khái quát về định tố động từ có chức năng biểu đạt thông tin trong Thương nhớ mười hai của Vũ Bằng

Sử dụng ĐTĐT không chỉ giúp người đọc xác định đối tượng định nói tới mà nó còn có thể giúp người đọc nắm được thông tin của câu. Khi thực hiện chức năng biểu đạt thông tin thì ĐTĐT trở thành phương tiện của hành vi thông báo. Hành vi này có thể được người viết thực hiện nhờ vào diễn ngôn, một câu, một thành phần của câu, thậm chí một thành phần của từ. Mỗi đơn vị có khả năng thực hiện hành vi đó ở một mức độ khác nhau. Chức năng thông báo của ĐTĐT – một thành phần phụ của DTTrT trong danh ngữ là giúp cho người đọc (nghe) có thêm một số hiểu biết có liên quan tới sự vật được biểu thị bằng DTTrT. ĐTĐT được sử dụng với chức năng đó có thể gọi là ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin. Dựa vào khái niệm ĐTTT thông tin đã được TS Nguyễn Thị Nhung trình bày trong luận án: Định tố tính từ trong tiếng Việt, chúng tôi có thể nêu khái niệm về ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin như sau: ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin là những ĐTĐT được sử dụng để thực hiện hành vi thông báo.

Theo khảo sát của chúng tôi, trong Thương nhớ mười hai có 205 ĐTĐT thông tin chiếm 61,0% tổng số ĐTĐT được khảo sát.

Ví dụ: Nhớ về những kỷ niệm thú vị, khó quên của tháng tư, Vũ Bằng viết: (... có) những hàng kem ở chung quanh Hồ Gươm thướt tha những cô gái mặc áo hàng mầu,…, đưa nước ngọt và kem cho khách giải khát mà vẫn khéo chạm vào khách một cách ý vị và duyên dáng.

Điều tác giả muốn nói tới trong DN trên không phải là ở Hà Nội có cái gì (bởi những hàng kem chung quanh Hồ Gươm là hình ảnh quen thuộc và là điều

74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ai cũng biết) mà thông tin tác giả muốn cung cấp cho người đọc chính là những hàng kem ấy có điều thú vị gì. Điều này đã được tác giả miêu tả thật cụ thể qua các ĐTĐT. ĐTĐT có cấu tạo dạng chính phụ thướt tha những cô gái mặc áo hàng mầu, đưa nước ngọt và kem cho khách giải khát mà vẫn khéo chạm vào khách một cách ý vị và duyên dáng nói về sự tồn tại của những thiếu nữ với cách phục vụ đáng yêu, đáng nhớ. Chức năng của ĐTĐT trên là bổ sung thông tin về nét độc đáo, thú vị của những hàng kem ở chung quanh Hồ Gươm ở Hà Nội. Chính nét độc đáo ấy đã trở thành một kỷ niệm đầy ấn tượng về Hà Nội thương thương đối với người khách ly hương.

Còn trong ví dụ: (... mà bấy giờ sang đến giữa tháng Mười lại vang rân) tiếng rao cá mòi là con chim ngói hóa thân ...,

Ở ví dụ trên, nếu như bỏ ĐTĐT hóa thân, thì DN tiếng rao cá mòi là con chim ngói sẽ trở nên vô nghĩa vì không thể là chim được. Vì thế, ĐTĐT hóa thân đã thực hiện một hành vi thông báo về nguồn gốc của cá mòi (do chim ngói hóa thân mà thành), đồng thời giới thiệu về món ăn trở thành thời trân trong ẩm thực đất Bắc.

ĐTTT có chức năng biểu đạt thông tin được phân loại căn cứ vào nhân tố có tham gia chiếu vật hay không. Trên cơ sở đó, chúng tôi chia ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin thông tin thành hai loại: ĐTĐT chuyên thông tin ĐTĐT kiêm thông tin.

Định tố động từ chuyên thông tin là những ĐTĐT có chức năng ngữ dụng duy nhất là biểu đạt thông tin.

Đó là ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin do ĐTĐTHĐ đảm nhiệm nhưng nằm trong các DN là biểu thức thuộc ngữ hay DN đã có các hình thức chiếu vật khác.

Ví dụ: Khi nhớ về tháng tám, Vũ Bằng đã viết về câu chuyện của một vị vua, có câu: cái anh chàng mê mùa thu xanh ấy (là một vị vua chơi bời vô độ, hoang dâm có tiếng, tên là Trần Hậu Chủ). ĐTĐT mê mùa thu xanh là một

75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin bởi trong DN trên, định tố chỉ từ ấy đứng ở cuối DN đã chiếu vật chính xác đối tượng cần nói đến. Do vậy, ĐTĐT mê mùa thu xanh chỉ có chức năng biểu đạt thông tin về một góc nhỏ đáng thể tất trong tâm hồn của vị vua hoang dâm, đó là niềm say mê vẻ đẹp của mùa thu.

Hay trong: (cả vợ chồng đều thấy diễm tình bát ngát trên) làn môi thương thương, trong đôi mắt yêu yêu, làn môi và đôi mắt đã được xác định qua quan hệ chỉnh thể - bộ phận với vợ chồng. Vậy thương thương, yêu yêu không có chức năng chiếu vật. Nó chỉ được đưa vào câu để biểu thị tình cảm nồng nàn đến mức khó kìm nén của vợ chồng dành cho nhau.

Chúng tôi đã khảo sát được trong 205 ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin có 29 ĐTĐT chuyên thông tin chiếm 14,1%.

Nhóm ĐTĐT kiêm thông tin là những ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin và một hoặc một số chức năng ngữ dụng khác.

ĐTĐT trong những DN dẫn nhập thường có khả năng này, bởi các định tố ấy lần đầu xuất hiện trong văn bản, có thể đem lại cho người đọc thông tin mới, “cái mới” về sự vật trong thế giới của văn bản. Chẳng hạn: trong: (Đêm mưa sườn sượt nghe thấy) tiếng van xin của những người ăn mày ở đàng xa vọng lại (hay) tiếng guốc lê sền sệt trên đường (hoặc) tiếng rao buồn muốn chết của những người đi bán hàng khuya chưa về với gia đình… Những định tố này không chỉ có chức năng chiếu vật (để phân biệt các tiếng (âm thanh) mà người viết nghe được trong không gian) mà còn biểu đạt thông tin cụ thể, rõ nét mà tác giả nghe thấy trong đêm mưa sườn sượt. Những ĐTĐT ấy còn phơi bày một hiện thực về những cuộc đời lam lũ, đói khổ, đồng thời cũng thể hiện tình cảm xót thương, chia sẻ của nhà văn với mọi kiếp người.

Nhóm ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin này vẫn đòi hỏi làm nhiệm vụ chiếu vật. ĐTĐT kiêm thông tin thường là ĐTĐT chiếu vật khứ chiếu hoặc ĐTĐT chiếu vật ngoại chỉ. Nhưng chỉ là những ĐTĐT xuất hiện lần đầu trong ngôn bản và có chứa “cái mới” với người đọc. Ví dụ: ở phần ĐTĐT chiếu vật,

76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chúng tôi đã trình bày cách Vũ Bằng sử dụng DN chứa ĐTĐT chiếu vật để nói về chính mình như: Lòng người xa nhà; người khách; tương tư cố lý; người mắc bệnh sầu thương cố lý; người tương tư Bắc Việt; người đàn ông sầu nhớ giao thừa Bắc Việt; người khách ly hương. Bên cạnh chức năng chiếu vật, các ĐTĐT trên còn biểu đạt một thông tin về tâm trạng nhớ nhung, thiết tha, cồn cào, cháy bỏng của một người con đi xa luôn hướng về quê hương thân yêu.

Hay trong: (trên khắp mình đào ưng ửng hồng, có những sợi lông tơ óng ánh như lông trên mắt) cô gái dậy thì, ĐTĐT dậy thì vừa có chức năng chiếu vật vừa có chức năng biểu đạt thông tin. Chức năng chiếu vật của định tố này là để chỉ đích xác đối tượng được nói tới ở cô gái. Đó là một người thuộc giới tính nữ, ở lứa tuổi thanh niên đầy sức sống. Đây cũng là nghĩa vốn có của dậy thì.

Từ ý nghĩa ấy, Vũ Bằng đã mang đến một thông tin mới, cái nhìn mới về vẻ đẹp mượt mà, quyến rũ của những sợi lông trên thân đào ưng ửng hồng. Qua đó, thể hiện cái nhìn tinh tế của nhà văn về thiên nhiên, vạn vật. Phải là một người yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và có tài năng thì mới có thể mang đến cho người đọc những cách nhìn mới mẻ đến vậy.

Theo thống kê của chúng tôi, trong 205 ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin thì có 176 ĐTĐT kiêm thông tin, chiếm 85,9%. Con số thống kê trên cho thấy, ĐTĐT kiêm thông tin được sử dụng phổ biến trong tác phẩm là một cơ sở để cho tình cảm của nhà văn đối với quê hương được bộc lộ một cách chân thực, chính xác, cụ thể mà lại đa thanh.

Như vậy, chức năng biểu đạt thông tin là một trong những chức năng ngữ dụng cơ bản của ĐTĐT. Vai trò đó không chỉ được thể hiện trong nội bộ DN mà còn được thể hiện trong toàn bộ câu và ngôn bản. Với chức năng biểu dạt thông tin, ĐTĐT trong Thương nhớ mười hai” của Vũ Bằng đã mang đến cho người đọc những cách nhìn nhận mới mẻ, giàu màu sắc về những phong tục của người Việt, về những cảnh sắc của quê hương đất nước, và về những câu chuyện truyền thuyết ăn sâu bám rễ trong tư tưởng nhân dân.

77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.2.2. Đặc điểm của định tố động từ có chức năng biểu đạt thông tin trong Thương nhớ mười hai của Vũ Bằng

3.2.2.1. Về phương tiện biểu đạt

Khi khảo sát ngữ liệu trong Thương nhớ mười hai của nhà văn Vũ Bằng, chúng tôi đã nhận thấy, số lượng ĐTĐT miêu tả rất hạn chế (chỉ có 6 DN chứa ĐTĐTMT). Chính vì thế, trong Thương nhớ mười hai, ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin phần lớn do ĐTĐTHĐ đảm nhiệm.

ĐTĐTHĐ thường cung cấp thông tin về loại sự vật hoặc thông tin về cá thể sự vật. Tuy nhiên, khác với ĐTTT, ĐTĐT ít biểu đạt thông tin về cá thể.

a) Đặc điểm về nghĩa

Dựa vào những đặc điểm của ĐTTT thông tin mà TS. Nguyễn Thị Nhung đã trình bày trong cuốn ĐTTT trong tiếng Việt, chúng tôi có thể nêu lên một vài đặc điểm về nghĩa của ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin như sau:

- Những đặc điểm của sự vật được biểu thị bằng ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin thường không phải là những đặc điểm mà người đọc đã biết hoặc dễ biết ở sự vật được biểu thị bằng DTTrT. Ngược lại, nó phải là những điều mà người đọc chưa biết, có khi là những đặc điểm mà người tiếp nhận không dễ nhận biết hay suy đoán qua ngữ cảnh giao tiếp và vốn hiểu biết của mình.

Trong số những ngữ liệu được khảo sát, chúng tôi nhận thấy ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin có những đặc điểm mà người tiếp nhận không dễ nhận biết như trong: (mượn bóng trăng để gửi) mối tương tư hoa vàng về chốn nghìn dặm quan sơn, nhớ người vợ tấm mẳn có đôi má hây hây màu cốm giót;...

Những ĐTĐT tương tư hoa vàng, có đôi má hây hây màu cốm giót là các ĐTĐT biểu đạt các thông tin trừu tượng, không dễ suy đoán. Bởi có lẽ, tương tư hoa vàng được tác giả dùng ở đây là một hình ảnh ước lệ, tượng trưng cho nỗi nhớ nhung hướng về người vợ yêu xưa khi mùa thu đến, còn hình ảnh đôi má hây hây màu cốm giót phải chăng là một ẩn dụ để nói về vẻ đẹp của người vợ dịu hiền, tần tảo hòa lẫn với vẻ đẹp thanh lịch của con người Hà Thành?

78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

b) Đặc điểm cấu tạo

- ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin được cấu tạo là cụm từ hoặc là từ. Dạng cấu tạo cụm từ chính phụ xuất hiện phổ biến hơn cả, sau đó là dạng từ ghép. Với kiểu cấu tạo cụm từ này, ĐTĐT có mặt ở hầu hết các ngữ liệu mà chúng tôi khảo sát.

Ví dụ: những cây bàng đứng soi bóng xuống dòng sông Đào chạy dài tít tắp hàng chục cây số; sự im lặng thần tiên đó; (một nền văn hóa oai hùng mà) bao nhiêu ngoại nhân muốn cắt ngọn (đều tỏ ra bất lực; chiếc thuyền trăng mặc nước trôi; (rụng) mấy cái lá ly biệt cuối cùng trên mặt đường hanh hao xào xạc; (nên kêu lên để cho thiên hạ biết) cái lòng tiếc nuối của mình; (trong) một cuộc lãng du cuối cùng....

- ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin dạng cụm đẳng lập tuy xuất hiện ít hơn ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin dạng cụm chính phụ nhưng nó lại góp phần không nhỏ tạo nên cấu trúc trùng điệp cho nhiều câu văn trong Thương nhớ mười hai. Đó là một nét riêng trong phong cách Vũ Bằng. Ví dụ:

những ngày bàng bạc có mƣa bóng mây, có gió lạnh, có tiếng sếu đìu hiu (về thay thế); nghề đóng đáy thả lưới, quăng chài để bắt cá tôm; (đời mà có) một người vui cái vui của mình, buồn cái buồn của mình (chẳng là đủ rồi sao?) ...

3.2.2.2. Về cách sử dụng

Về cơ bản, ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin thường thực hiện chức năng biểu đạt thông tin một cách độc lập. Ngay cả khi trong DN có thêm một định tố khác như định tố chỉ xuất (này, ấy), định tố sở hữu (của người vợ, của chồng…).

Ví dụ:

79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(….sống với thiên nhiên hàng ngày xem phong vũ biểu qua) những phản ứng động trời của cây cỏ cùng loài vật hay sự im lặng thần tiên đó; cái lòng tiếc nuối của mình;...

Có thể nhận thấy rõ ràng rằng: các định tố chỉ sở hữu, chỉ xuất đều đảm nhiệm chức năng chiếu vật để ĐTĐT đứng trước nó làm nhiệm vụ biểu đạt thông tin.

Tuy nhiên, cũng có trường hợp đặc biệt, cả ĐTĐT và định tố khác cùng đảm nhiệm chức năng biểu đạt thông tin. Đó thường là trường hợp định tố thuyết minh.

Ví dụ:

(vì chợt nhớ đến) một câu hát cũ mà con nhớ được lúc mẹ ru khi còn bé…

Cụm định tố thuyết minh là mà con nhớ được lúc mẹ ru khi còn bé.... đã giải thích rõ hơn câu hát cũ đó là câu hát có ý nghĩa như thế nào đối với concon được nghe câu hát ấy vào lúc nào?.

Một phần của tài liệu định tố động từ trong thương nhớ mười hai của vũ bằng (Trang 75 - 81)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(112 trang)