ĐỐI CHIẾU CÁC LOẠI ĐỊNH TỐ ĐỘNG TỪ

Một phần của tài liệu định tố động từ trong thương nhớ mười hai của vũ bằng (Trang 99 - 103)

ĐTĐT trong Thương nhớ mười hai đã thể hiện các chức năng ngữ dụng tương đối phong phú. Các ĐTĐT có chức năng ngữ dụng khác nhau thường mang những đặc điểm riêng về số lượng, tiểu loại, cấu tạo, vai trò. Do đó, bảng đối chiếu sau đây sẽ giúp cho việc nhận diện rõ ràng hơn các nhóm ĐTĐT ngữ dụng trong Thương nhớ mười hai của Vũ Bằng.

Bảng 12: Đối chiếu các nhóm ĐTĐT ngữ dụng trong Thương nhớ mười hai

ĐTĐT có chức năng chiếu vật

ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin

ĐTĐT có chức năng biểu thị hàm ý

ĐTĐT có chức năng trang trí

98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Khái niệm

Là những ĐTĐT thực hiện hoặc góp phần thực hiện hành vi chiếu vật trong một ngữ cảnh cụ thể.

Là những ĐTĐT được sử dụng để thực hiện hành vi thông báo.

Là những ĐTĐT được đặt trong quan hệ với bối cảnh ngoài ngôn ngữ hoặc quan hệ phối hợp với từ ngữ khác để thực hiện một mục đích giao tiếp nào đó của người viết (nói)

Là những ĐTĐT được sử dụng để làm “đẹp” thêm cho câu văn, câu thơ và định hướng tình thái cho người đọc

Số lƣợng tỷ lệ

218, chiếm 64,9%

205, chiếm 61,0%

11, chiếm 3,3%

27, chiếm 8,0%

Phươn g tiện biểu đạt

- Nếu trong mảng hiện thực được đề cập đến có nhiều sự vật cùng loại, ĐTĐT phải nêu được đặc điểm giúp phân biệt sự vật với những sự vật còn lại, người nghe (đọc) phải đã biết qua tiếp xúc, qua phần tiền văn hay vốn sống của mình.

- Có dạng cụm từ hoặc

- Nội dung biểu đạt không cần phải là những đặc tính có khả năng giúp người nghe (đọc) phân biệt sự vật được nói tới với sự vật khác, không phải là những đặc điểm mà anh ta đã biết hoặc dễ biết ở sự vật được biểu thị bằng DTTrT.

- Có dạng cụm từ hoặc

- Nội dung biểu đạt không cần phải là những đặc tính có khả năng giúp người nghe (đọc) phân biệt sự vật đang nói tới với sự vật khác.

- Có dạng cụm từ hoặc

- Thường có ý nghĩa tạo nhạc điệu, đường nét, âm thanh.

- Có dạng cụm từ hoặc từ (đặc

99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

từ từ từ biệt là từ láy)

Cách sử dụng

Có thể độc lập hoặc phối hợp với ĐT khác để thực hiện chức năng; có thể chiếu vật theo hướng hồi chiếu hoặc khứ chiếu;

theo lối ẩn dụ.

Chủ yếu độc lập thực hiện chức năng.

ĐTĐT chủ yếu đặt trong quan hệ quan hệ đối lập với từ ngữ khác trong câu, ngoài ra là quan hệ đồng nhất, quan hệ nhân quả

ĐTĐT có chức năng trang trí được sử dụng tương đối tự do:

bên cạnh cấu tạo bằng từ ghép, từ láy còn được cấu tạo theo kiểu thành ngữ, chêm xen từ, và kết hợp cùng kiểu cấu tạo.

Vai trò của ĐTĐT với việc thể hiện nội dung TP và phong cách tác giả

- Có thể chiếu vật ngoại chỉ;

nội chỉ, chiếu vật một số, chiếu vật tập hợp, chiếu vật loại;

- ĐTĐT

chiếu vật không chỉ xác định rõ nét đối tượng được nói tới mà còn góp

- Có thể thông báo về bản thân sự vật hay về thái độ, tình cảm, sự đánh giá với sự vật; có thể cung cấp thông tin chính/

phụ/hoàn toàn mới/

không hoàn toàn mới - Miêu tả hiện thực mang đậm màu sắc chủ quan; sử

dụng hệ

thống từ ngữ mới lạ, độc

- Có thể khiến người đọc bị một tác động tâm lý nào đó biết thêm một điều gì đó, hay hiểu được nguyên nhân một hiện tượng nói tới trong câu.

- ĐTĐT hàm ý thể hiện một thông tin ngầm, một ý đồ giải thích nào đó của người viết

- Có thể tạo nhạc điệu, hình tượng hoặc sức biểu hiện cho câu văn, câu thơ.

- Tập trung thể hiện vai trò tạo nhạc tính cho câu; khắc họa phong cách nghệ thuật riêng bằng việc sử dụng

100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Số lượng lớn nhất thuộc về ĐTĐT có chức năng chiếu vật và ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin. Còn ĐTĐT có chức năng biểu thị hàm ý và ĐTĐT có chức năng trang trí chiếm số lượng nhỏ.

- Gần gũi nhau về phương tiện diễn đạt là ĐTĐT có chức năng biểu đạt thông tin và ĐTĐT có chức năng biểu thị hàm ý còn trái ngược nhau là ĐTĐT có chức năng chiếu vật và các ĐTĐT có chức năng trang trí.

- Khác nhau về nghĩa là ĐTĐT có chức năng trang trí và các ĐTĐT còn lại.

- Các nhóm ĐTĐT ngữ dụng có khả năng thể hiện chức năng của nó một cách hết sức phong phú. Và ĐTĐT có chức năng trang trí mang những điểm khác biệt lớn nhất so với các ĐTĐT còn lại.

Các nhóm ĐTĐT ngữ dụng này có mối quan hệ gắn bó với ĐTĐT ngữ nghĩa. Chức năng ngữ nghĩa là cơ sở ban đầu cho ĐTĐT có thể đảm nhiệm chức năng ngữ dụng khác nhau trong những ngữ cảnh cụ thể.

phần thể hiện nỗi nhớ miền Bắc đau đáu thường trực trong lòng nhà văn.

đáo; mang lại cho người đọc những thông tin cảm xúc, những thông tin là sản phẩm sáng tạo của riêng nhà văn khi nhớ về đất Bắc thân yêu.

dựa trên những quan hệ lập luận chặt chẽ;

phong cách nghệ thuật ưa dùng những dạng cụm từ chính phụ thể hiện sâu sắc,

hàm súc

những nỗi nhớ niềm thương.

nhiều ĐTĐT trong một DN;

sử dụng phổ biến và thuần thục các yếu tố tạo nhạc điệu như:

vần, nhịp, phối thanh, phép điệp cấu trúc, phép đối; ưa dùng dạng đa âm tiết.

101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Một phần của tài liệu định tố động từ trong thương nhớ mười hai của vũ bằng (Trang 99 - 103)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(112 trang)