3.7.1.1. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng cho cây cao su đến chiều cao cây
Chiều cao cây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh trưởng của cây cao su ở giai đoạn vườn ươm. Mức tăng trưởng chiều cao cây giữa các tháng phản ánh khả năng bật chồi phát triển tầng lá mới. Mức tăng trưởng chiều cao cây phụ thuộc vào đất đai, nước và phân bón. Theo nhiều kết quả nghiên cứu phân bón có tương quan thuận đến tăng trưởng chiều cao cây cao su ở giai đoạn vườn ươm. Kết quả ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng cho cây cao su đến chiều cao cây thể hiện tại bảng 118.
Bảng 118. Kết quả sinh trưởng chiều cao cây của cao su ở giai đoạn vườn ươm Chiều cao cây (cm)
điểm Địa Vật
liệu Mô hình
Tháng
2 Tháng
3 Tháng
4 Tháng
5 Tháng
6 Tháng
7 Tháng
8 Tháng 9
Mức tăng
cm MH1 37,1 40,6 43,9 53,4 80,2 97,9 127,5 - 90,4 Stump
trần
MH2 36,2 41 45,1 54,5 87,1 108,2 133 - 96,8 MH1 27,7 29,5 35,4 43,5 71,3 94,4 105 - 77,3 Sơn La
Stump
bầu MH2 27,9 31,6 36,7 45,4 72,2 92,7 113,5 - 85,6 MH1 43,7 54,5 68,5 77,4 88,6 99,2 116,5 - 72,8 Stump
trần
MH2 42,8 57,2 73,5 82,3 93,5 108,5 137,1 - 94,3 MH1 37,6 45,8 62,7 70,5 81,2 90,3 102,6 - 65,0 Điện
Biên
Stump
bầu MH2 35,5 48,2 65,8 74,2 87,3 98,7 113,8 - 78,3 MH1 36,9 41 45,2 54,8 83 105,8 138,1 - 36,9 Stump
trần
MH2 37 40,9 46,4 55,8 84,9 100,8 147,3 - 37 MH1 30,1 34 38,4 45,9 77,4 93,9 113,4 - 30,1 Lai Châu
Stump
bầu MH2 30,4 34,4 38,2 47,9 74,4 95,2 123,9 - 30,4 Ghi chú: Mô hình 1: Bón phân theo QT của Tập đoàn CN cao su Việt Nam
Mô hình 2: Bón theo quy trình của đề tài Số liệu ở bảng 118 cho thấy:
Ở Sơn La: Cao su có mức tăng trưởng chiều cao cây cao su giai đoạn vườn ươm (stump trần và stump bầu) có sử dụng phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng V1 ở mô hình 2 (MH2) cao hơn so với mô hình chỉ sử dụng phân vô cơ (MH1). Chiều cao cây ở MH2 sau khi bón phân tăng từ 85,6 đến 96,8 cm và tăng nhanh hơn MH1 (chỉ tăng từ 77,3 - 90,4 cm). Mức tăng chiều cao cây so với đối chứng ở vườn ươm stump trần là 7,08 % và ở vườn ươm stump bầu là 10,7 %.
Hình 26. Sinh trưởng chiều cao cây của cao su giai đoạn vườn ươm stump trần tại Sơn La
Hình 27. Sinh trưởng chiều cao cây của cao su ở giai đoạn vườn ươm stump bầu tại Sơn La
Ở Điện Biên: Cao su có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây gốc ghép phụ thuộc vào địa điểm, vật liệu trồng và phân bón.
Stump trần ở công thức MH2 có mức tăng trưởng chiều cao cây gốc ghép cao hơn công thức MH1 khoảng 21,5cm; trong khi đó ở giai đoạn Stump bầu thì mức tăng trưởng chiều cao cây ở công thức MH2 cao hơn công thức MH1 khoảng 13,3cm.
Ở mô hình sử dụng phân hữu cơ vi sinh đa chức năng cho cây cao su có mức tăng trưởng chiều cao cây cao hơn mô hình chỉ bón phân NPK. Như vậy, phân hữu cơ vi sinh có tác dụng tốt đối với sinh trưởng chiều cao cây cao su ở giai đoạn vườn ươm.
Hình 28. Sinh trưởng chiều cao cây của cao su ở giai đoạn vườn ươm tại Điện Biên
Đồ thị sinh trưởng chiều cao cây cao su GĐ vườn ươm
0 20 40 60 80 100 120 140 160
Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 tháng
chiều cao MH1 Stump trần
MH2 Stump trần MH1 Stump bầu MH2 Stump bầu Sinh trưởng chiều cao cao su vườn ươm (Stump trần)
0 20 40 60 80 100 120 140
Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Thời gian (tháng)
Chiều cao cây (cm)
MH 1 MH2
Sinh trưởng chiều cao cây cao su vườn ươm (Stum p bầu)
0 20 40 60 80 100 120
Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Thời gian (tháng)
Cao cây (cm)
MH1 MH2
Như vậy, phân hữu cơ vi sinh V1 đã có tác dụng tốt cho cây cao su vườn ươm:ở Stump trần tăng chiều cao gốc ghép cao hơn công thức MH1 khoảng 21,5cm; ở Stump bầu khoảng 13,3cm.
Ở Lai Châu: Cao su Stump trần ở công thức MH2 có mức tăng trưởng chiều cao cây gốc ghép cao hơn công thức MH1 khoảng 0,1cm; trong khi đó ở giai đoạn Stump bầu thì mức tăng trưởng chiều cao cây ở công thức MH2 cao hơn công thức MH1 khoảng 0,3cm. Ở mô hình sử dụng phân hữu cơ vi sinh đa chức năng V1 có mức tăng trưởng chiều cao cây cao hơn mô hình chỉ bón phân NPK. Như vậy, phân hữu cơ vi sinh có tác dụng tốt đối với sinh trưởng chiều cao cây cao su ở giai đoạn vườn ươm.
Hình 29. Sinh trưởng chiều cao cây của cao su ở giai đoạn vườn ươm tại Lai Châu Như vậy, phân hữu cơ vi sinh V1 đã có tác dụng tốt cho cây cao su vườn ươm:ở Stump trần tăng chiều cao gốc ghép cao hơn công thức MH1 khoảng 0,1cm; ở Stump bầu khoảng 0,3cm.
3.7.1.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng V1 đến đường kính gốc ghép
Đường kính gốc ghép là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển cây cao su khi đưa cây cao su vào ghép.
Bảng 119: Kết quả ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến đường kính gốc ghép Đơn vị: mm
Đường kính gốc ghép Địa
điểm
Vật liệu
Mô
hình Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Mức tăng mm MH1 4,1 5,0 6,5 7,4 8,6 9,7 10,3 - 6,2 Stump
trần MH2 4,0 5,3 7,0 8,2 9,3 10,5 11,2 - 7,2 MH1 3,4 4,2 5,0 5,8 6,9 8,2 9,8 - 6,4 Sơn
La Stump
bầu MH2 3,5 4,5 5,3 6,2 7,4 8,6 10,2 - 6,7 MH1 4,3 5,4 6,8 7,6 8,8 9,8 10,6 - 6,3 Điện
Stump
trần MH2 4,2 5,6 7,3 8,1 9,3 10,2 11,1 - 6,9 Đồ thị: Sinh trưởng chiều cao cây cao su giai đoạn vườn ươm
0 20 40 60 80 100 120 140 160
Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng
Chiều cao (mm)
MH1 Stump trần MH2 Stump trần MH1 Stump bầu MH2 Stump bầu
MH1 3,7 4,5 6,2 6,8 7,5 8,2 9,9 - 6,2 Biên Stump
bầu MH2 3,5 4,7 6,5 7,2 8,1 8,8 10,3 - 6,8 MH1 4,4 5,3 6,8 7,8 9,3 10,8 11,5 - 4,4 Stump
trần MH2 4,3 5,5 7,2 8,5 9,8 11,2 12,6 - 4,3 MH1 3,8 4,7 5,8 7,1 8,3 9,7 10,5 - 3,8 Lai
Châu Stump
bầu MH2 3,7 4,8 6,0 7,3 8,5 10,7 11,3 - 3,7 Ghi chú: Mô hình 1: Bón phân theo QT của Tập đoàn CN cao su Việt Nam
Mô hình 2: Bón theo quy trình của đề tài
Kết quả số liệu bảng 119 cho thấy: Phân hữu cơ vi sinh có tác dụng tốt đối với sinh trưởng đường kính gốc trên cả stump bầu và stump trần.
Ở Sơn La
+ Stump trần: Mô hình sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh V1 có mức tăng trưởng đường kính gốc đạt 7,2 mm cao hơn so với mô hình sử dụng phân bón vô cơ.
+ Stump bầu: So với mô hình sử dụng phân bón vô cơ thì mô hình sử dụng phân hữu cơ vi sinh có đường kính gốc cao hơn, đạt 6,7 mm và đến tháng 7 đường kính gốc ghép trung bình đạt 8,6 mm (đủ tiêu chuẩn cây đưa vào ghép).
Hình 30. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến đường kính gốc ghép vườn ươm stump trần tại Sơn La
HÌnh 31. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến đường kính gốc ghép vườn ươm stump bầu tại Sơn La
Như vậy, trên cả hai vườn ươm cao su stump bầu và trần – địa điểm triển khai mô hình, khi sử dụng phân hữu cơ vi sinh đều có mức tăng trưởng đường kính gốc cao hơn và thời gian cây đủ tiêu chuẩn ghép sớm hơn so với mô hình sử dụng phân vô cơ.
Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến đường kính gốc ghép cao su vườn ươm (Stum p trần)
0 2 4 6 8 10 12
Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Thời gian (tháng)
Đường kính gốc (mm)
MH1 MH2
Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến đường kính gốc ghép cao su vườn ươm (Stum p bầu)
0 2 4 6 8 10 12
Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Thời gian (tháng)
Đường kính gốc (mm)
MH1 MH2
Vì thế có thể khẳng định rằng phân hữu cơ vi sinh V1 có tác dụng thuận đối với sinh trưởng của cao su ở giai đoạn vườn ươm.
Ở Điện Biên
Số liệu ở bảng 119 cho thấy: Mức tăng trưởng đường kính gốc ghép phụ thuộc vào địa điểm, vật liệu trồng và phân bón. Tuy nhiên trong điều kiện triển khai mô hình ứng dụng phân bón hữu cơ vi sinh thì chỉ quan tâm đến ảnh hưởng của yếu tố phân bón đến sinh trưởng của cây cao su trong vườn ươm. Phân hữu cơ vi sinh có tác dụng tốt đối với sinh trưởng đường kính gốc trên cả stump bầu và stump trần.
+ Stump trần: Mô hình sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh có mức tăng trưởng đường kính gốc đạt 6,9mm cao hơn so với mô hình sử dụng phân bón vô cơ. Mặt khác, đến thời điểm theo dõi tháng 5 cho thấy mô hình sử dụng phân hữu cơ vi sinh đường kính gốc trung bình đạt 8,1mm (tiêu chuẩn đưa cây vào ghép đường kính gốc ghép
>8mm), trong khi đó ở mô hình sử dụng phân vô cơ đường kính gốc trung bình chỉ đạt 7,6mm.
+ Stump bầu: So với mô hình sử dụng phân bón vô cơ, mô hình sử dụng phân hữu cơ vi sinh có đường kính gốc cao hơn đạt 6,8mm và đến tháng 6 đường kính gốc ghép trung bình đạt 8,1mm (đủ tiêu chuẩn cây đưa vào ghép).
Hình 32. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến đường kính gốc ghép tại Điện Biên Như vậy, trên cả hai loại stump khi sử dụng phân hữu cơ vi sinh đều có mức tăng trưởng đường kính gốc cao hơn, và thời gian cây đủ tiêu chuẩn ghép sớm hơn so với mô hình sử dụng phân vô cơ. Vì vậy, có thể khẳng định rằng phân hữu cơ vi sinh có tác dụng tốt đối với sinh trưởng của cao su ở giai đoạn vườn ươm.
Sử dụng phân hữu cơ vi sinh V1 đã tăng trưởng đường kính gốc đạt 6,9mm cao hơn so với mô hình sử dụng phân bón vô cơ ở Stump trần; và 6,8mm ở Stump bầu.
Ở Lai Châu
Số liệu ở bảng 119 cho thấy: Mức tăng trưởng đường kính gốc ghép ở giữa 2 công thức cũng có sự khác biệt nhau. Tuy nhiên trong điều kiện triển khai mô hình ứng dụng phân bón hữu cơ vi sinh thì chỉ quan tâm đến ảnh hưởng của yếu tố phân bón đến sinh trưởng của cây cao su trong vườn ươm. Phân hữu cơ vi sinh có tác dụng tốt đối với sinh trưởng đường kính gốc trên cả stump bầu và stump trần.
+ Stump trần: Mô hình sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh có mức tăng trưởng đường kính gốc trung bình đạt 8,3mm cao hơn so với mô hình sử dụng phân bón vô cơ 1,2mm. Mặt khác, đến thời điểm theo dõi tháng 5 cho thấy mô hình sử dụng phân hữu cơ vi sinh đường kính gốc trung bình đạt 8,5mm (tiêu chuẩn đưa cây vào ghép đường kính gốc ghép >8mm), trong khi đó ở mô hình sử dụng phân vô cơ đường kính gốc trung bình chỉ đạt 7,8mm.
+ Stump bầu: So với mô hình sử dụng phân bón vô cơ, mô hình sử dụng phân hữu cơ vi sinh có đường kính gốc cao hơn đạt 7,6mm cao hơn ccông thức đối chứng
Đồ thị: Ảnh hưởng của phân HCVS đến đường kính gốc ghép
0 2 4 6 8 10 12
Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng
Đường kính gốc ghép (mm)
MH1 Stump trần MH2 Stump trần MH1 Stump bầu MH2 Stump bầu
0,9mm và đến tháng 6 đường kính gốc ghép trung bình đạt 8,5mm (đủ tiêu chuẩn cây đưa vào ghép).
Hình 33. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến đường kính gốc ghép tại Lai Châu Như vậy, trên cả hai loại Stump khi sử dụng phân hữu cơ vi sinh đều có mức tăng trưởng đường kính gốc cao hơn, và thời gian cây đủ tiêu chuẩn ghép sớm hơn so với mô hình sử dụng phân vô cơ. Vì vậy, có thể khẳng định rằng phân hữu cơ vi sinh đã có tác dụng tốt đối với sinh trưởng của cao su ở giai đoạn vườn ươm.
Sử dụng phân hữu cơ vi sinh V1 đã tăng trưởng đường kính gốc đạt 1,2mm cao hơn so với mô hình sử dụng phân bón vô cơ ở stump trần; và 0,9mm ở stump bầu.
3.7.1.3. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng V1 đến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép
Cây đủ tiêu chuẩn ghép trong vườn uơm cao su khi đường kính gốc ghép >8mm.
Bảng 120. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép Đơn vị: % Tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép (đường kính gốc ghép >8mm) Địa
điểm
Vật liệu
Mô
hình Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 MH1 6,2 15,4 26,6 41,2 10,6 - Stump
trần MH2 6,8 19,5 24,8 43,5 5,4 - MH1 5,7 13,2 16,4 32,3 32,4 - Sơn
La Stump
bầu MH2 6,0 14,5 20,3 36,7 22,5 - MH1 6,8 17,4 23,6 40,2 12,0 - Stump
trần MH2 7,3 18,3 25,3 42,5 6,6 - MH1 6,2 16,2 19,6 34,3 23,7 - Điện
Biên Stump
bầu MH2 6,6 16,8 22,3 38,7 15,6 - MH1 7,1 18,4 28,6 38,8 7,1 - Stump
trần MH2 7,5 20,2 30,2 40,5 1,6 - MH1 6,3 15,2 17,4 33,3 27,8 - Lai
Châu Stump
bầu MH2 6,7 16,5 20,5 36,7 19,6 - Ghi chú: Mô hình 1: Bón phân theo QT của Tập đoàn CN cao su Việt Nam
Mô hình 2: Bón theo quy trình của đề tài Kết quả bảng 120 cho thấy:
Ở Sơn La: Thời gian cây gốc ghép đủ tiêu chuẩn đưa vào ghép tại Sơn La tập trung chủ yếu vào tháng 7 (stump trần) và tháng 8 (stump bầu).
Đồ thị: Ảnh hưởng của phân HCVS đến đường kính gốc ghép
0 2 4 6 8 10 12 14
Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng
Đường kính gốc ghép (mm)
MH1 Stump trần MH2 Stump trần MH1 Stump bầu MH2 Stump bầu
Hình 34. Ảnh hưởng của phân HCVS đến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép vườn ươm stump trần tại Sơn La
Hình 35. Ảnh hưởng của phân HCVS đến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép vườn ươm stump bầu tại Sơn La
Ở Điện Biên: Thời gian cây gốc ghép đủ tiêu chuẩn đưa vào ghép tập trung chủ yếu vào tháng 6 (stump trần) và tháng 7 (stump bầu) trong khi đó.
- Phân bón hữu cơ vi sinh có tác dụng tốt đối với sinh trưởng của cây cao su ở giai đoạn vườn ươm rút ngắn thời gian cây đủ tiêu chuẩn đưa vào ghép và thời gian chăm sóc trong vườn ươm. Như vậy, sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh một mặt cung cấp dinh dưỡng cho cây gốc ghép mặt khác có tác dụng giữ ẩm, cung cấp mùn làm đất xốp, tăng khả năng sinh trưởng của cây cao su ở giai đoạn vườn ươm.
Hình 36. Ảnh hưởng của phân HCVS đến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép tại Điện Biên Ở Lai Châu: Thời gian cây gốc ghép đủ tiêu chuẩn đưa vào ghép tập trung chủ yếu vào tháng 7 ở cả 2 dạng stump trần và stump bầu (đạt từ 33,3 đến 40,5 %).
+ Stump trần vào tháng 7 ở công thức MH2 có tỉ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép đạt cao nhất (40,5%), hơn công thức MH1 1,7%.
Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép (Stum p trần)
0 10 20 30 40 50
Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Thời gian (tháng)
Tỷ lệ câyđủ tiêu chuẩn (%)
MH 1 MH2
Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép (Stum p bầu)
0 5 10 15 20 25 30 35 40
Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Thời gian (tháng)
Tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn (%)
MH1 MH2
Đồ thị: Ảnh hưởng của phân HCVS đến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép (%)
0 10 20 30 40 50
Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng
Tỷ lệ (%) MH1 stump trần
MH2 Stump trần MH1 Stump bầu MH2 Stump bầu
+ Stump bầu vào tháng 7 ở công thức MH2 có tỉ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép đạt cao nhất (36,7%), hơn công thức MH1 3,4%.
Hình 37. Ảnh hưởng của phân HCVS đến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép tại Lai Châu Phân bón hữu cơ vi sinh có tác dụng tốt đối với sinh trưởng của cây cao su ở giai đoạn vườn ươm rút ngắn thời gian cây đủ tiêu chuẩn đưa vào ghép và thời gian chăm sóc trong vườn ươm tại Lai Châu. Như vậy, sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh một mặt cung cấp dinh dưỡng cho cây gốc ghép mặt khác có tác dụng giữ ẩm, cung cấp mùn làm đất tơi xốp làm tăng khả năng sinh trưởng của cây cao su ở giai đoạn vườn ươm.
3.7.1.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng V1 đến tỷ lệ ghép sống
Bảng 121. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ ghép sống Đơn vị tính: %
Tỉnh Mô hình Stump trần Stump bầu
MH 1 85,7 76,9
Sơn La
MH2 89,2 83,5
MH 1 86,8 78,9
Điện Biên
MH2 90,5 85,7 MH1 88,3 79,5 Lai Châu
MH2 93,7 88,6 Tỷ lệ ghép sống sau ghép của cao su ở giai đoạn phụ thuộc thời tiết, kỹ thuật
ghép, cây gốc ghép và cành gỗ ghép. Trong đó, thời gian đưa cây vào ghép và cây gốc ghép là hai yếu tố quan trọng quyết định đến tỷ lệ sống sâu ghép của cây cao su ở giai đoạn vườn ươm. Kết quả ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng cho cây cao su đến tỷ lệ ghép sống thể hiện tại bảng 121 cho thấy:
Ở Sơn La: Mô hình sử dụng phân hữu cơ vi sinh trên vườm ươm cao su stump bầu và trần đều có tỷ lệ ghép sống cao hơn so với mô hình sử dụng phân bón vô cơ, từ 3,5 đến 6,6%.
Ở Điện Biên: Mô hình sử dụng phân hữu cơ vi sinh (MH2) có tỷ lệ ghép sống cao hơn so với mô hình sử dụng phân bón vô cơ là 6,8%.
Ở Lai Châu: Số liệu ở bảng 121 cho thấy: Mô hình sử dụng phân hữu cơ vi sinh (MH2) có tỷ lệ ghép sống cao hơn so với mô hình sử dụng phân bón vô cơ là 9,1%.
Tỷ lệ ghép sống cao có thể khẳng định khi bón phân hữu cơ vi sinh có tác dụng tốt đối với sinh trưởng cây cao su trong giai đoạn vườn ươm làm tăng tỷ lệ cây đưa vào ghép sớm tránh được điều kiện thời tiết bất thuận (mưa, rét) đến tỷ lệ ghép sống.
Đồ thị: Ảnh hưởng của phân HCVS đến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép
0 10 20 30 40 50
Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng
Tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn ghép (%) MH1 Stump trần
MH2 Stump trần MH1 Stump bầu MH2 Stump bầu