CÁC YỂU TỐ GÂY BỆNH

Một phần của tài liệu Sinh lý bệnh học (2012) (Trang 390 - 393)

SINH LÝ BỆNH TIÊU HOÁ

3. SINH LÝ BỆNH CHỨC NĂNG RUỘT

2.1. CÁC YỂU TỐ GÂY BỆNH

- Nhiễm khuẩn (vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng), độc tố tác động trực tiếp trên nhu mô gan và gián tiếp k h i tình trạng nhiễm khuẩn gây suy sụp toàn thân trong đó có gan.

• Nhiễm vi rút ở gan bao gồm vi rút Epstein Barr (MI = Mononucleous infection) gây viêm gan nhẹ ở phase cấp, nhiễm vi rút Herpes hoặc Cytomegalo ở trẻ sơ sinh hoặc ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch và đặc biệt ỉà nhiễm vi rút viêm gan

(H A V,HBV, HCV, HDV, HEV và HGV) gây tổn thương gan và để lại hậu quả rất nặng, nhất là viêm gan do HBV và HCV. Tùy theo mức độ nhiễm và phản ứng miễn dịch của cơ thể mà viêm gan do vi rút có thể cấp tính gây hoại tử lan tràn nhu mô gan hoặc gây viêm gan mạn tính rồi chuyển thành xơ gan. Bệnh nhân viêm gan do HBV cũng như do HCV có nguy cơ dẫn đến ung thư.

- V iệt Nam là một trong những nước nằm trong vùng dịch viêm gan do vi rút lưu hành cao. Tv lệ người lành mang HBsAg là 15 -20% .

Nhiễm khuẩn : Các loại vi khuẩn có thể gây viêm gan mạn tính và dẫn đến xơ gan là coli và lao.

Nhiễm ký sinh trùng : Các loại ký sinh trùng có thể gây xơ gan là ký sinh trùng sốt rét, sán lá gan và giun. K ý sinh trùng sốt rét gây vỡ hồng cầu, nếu quá nhiều sắt sẽ tích đọng lại ở gan hoặc do phản ứng miễn dịch đối với ký sinh trùng sốt rét. Sán lá gan và giun tạo thành kén làm tắc tĩnh mạch trên gan gây xơ hoá và tiến triển thành xơ gan.

- Nhiễm độc : Nhiễm độc cấp tính hay mạn tính đều có thể gây tổn thương tổ chức nhu mô gan.

Nhiễm độc cấp tính như nhiễm độc chì, đồng, clorofoc, tetraclorua cacbon,

phospho. Nếu bị nhiễm độc nặng có thể gây hoại tử nhu mô gan và gây tử vong, nếu bị nhẹ gan có thể phục hồi hoàn toàn song nếu bị nhẹ mà kéo dài có thể dẫn đến

xơ gan. •

Nhiễm độc mạn tính như nhiễm độc rượu ít một làm tổn thương trực tiếp lên các tiểu bào quan dạng ống, ty lạp thể, màng bào tương và làm thay đổi các protein của gan hoặc chất độc hoật động như một hapten kết hợp với protein của gan tạo thành tự kháng nguyên, gây nên viêm gan tự miễn, gặp nhiều ở người có H LA -B8 hoặc H LA-D R w 3, trong huyết thanh của họ có các tự kháng thể kháng nhân, kháng cơ trơn, kháng ty lạp thể. Các lympho bào ở bệnh nhân viêm gan do rượu này có thể gây độc trực tiếp cho tế bào nhu mô gan. Các acetaldehyde, chất chuyển hoá của rượu không ngừng là chất độc với các enzym của gan mà còn có vai trò kích thích sinh kháng thể chống kháng nguyên của màng tế bào gan.

2.1.2. Yếu tố bên trong

- ứ m ậ t .ệ

Tổn thương gan do ứ mật có thể tiên phát hoặc thứ p h á t:

+ ứ mật tiên phát thường phối hợp với cặkc bệnh tự miễn khác, trong huyết thanh xuất hiện kháng thể tự miễn, biểu mô của các đường mật nhỏ bị tổn thương, xơ hoá phát triển ở khoảng cửa lan vào tiểu thùy gan và một số tế bào gan bị hoại tử gây nên ứ mật trong tế bào gan. Hiện tượng xơ hoá phát triển tăng dần ở khoảng cửa và rìa khoảng cửa, cuối cùng là xơ gan hình thành.

+ ứ mật thứ phát thường do ứ mật lâu ngày bởi sỏi mật, viêm xơ đường mật làm cho đường mật giãn rộng, kết hợp với nhiễm khuẩn đường mật, ứ mật trong tế bào gan gây phá hủy tế bào dẫn đến xơ hoá và lâu dần dẫn đến xơ gan.

- ứ trệ tuần hoàn :

Tắc tĩnh mạch trên gan do sự chèn ép từ bên ngoài của các khối u ác tính, áp xe gan do amíp, ổ tụ máu, các kén giun hoặc sán gây nên hội chứng Budd- Chiari.

Các tế bào gan chù yếu ỏ' trung tâm tiểu thùy bị hoại tử do thiếu oxy vì xoang gan giãn, lụt máu, cuối cùng là xơ hoá và xơ gan.

Tắc tĩnh mạch gan do hậu quả của điều trị các thuốc chống ung thư, thuốc giám miễn dịch hoặc sau tia xạ. Các tổn thương nhu mô gan và tien triển thành xơ gan tương tự như hội chứng Budd-Chiari.

Do tim : Viêm ngoại tâm mạc co thắt dày dính, suy tim phải, những bệnh phổi mạn tính (hen, xơ phổi, giãn phế quản...) sẽ gây nên thiếu oxy do ứ máu kéo dài ở gan và dãn đến xơ gan.

Trong thực nghiệm người ta có thể gâv ứ máu hoặc gây sung huyết tại gan bằng cách làm hẹp tĩnh mạch chủ dưới. Gan sẽ to ra, xuất huyết dưới vỏ gan và tổn thương các tế bào gan ở trung tâm tiểu thùy của gan.

- Rối loạn chuyển hoá :

Gan là kho dự trữ của nhiều chất, đồng thời là nơi chuyển hoá các chất diễn ra rất mạnh. Các phản ứng chuyển hoá ở gan nhờ hệ thống enzym nội bào. Rối loạn chức phận chuyển hoá của gan có the do thiếu hoặc thừa enzym hoặc các chất chuyển hoá. V í dụ :

Bệnh V ol Gierke do thiếu G.6 Phosphatase nên glycogen bị tích lại trong gan, làm chương to các tế bào gan, gây nên rối loạn chức năng của gan.

Nhiễm mỡ gan do thiếu chất hướng mỡ như methyonin, cholin (nguyên liệu tạo ra phospholipid vặn chuyển mỡ ra khỏi gan) gây rố i loạn chuyển hoa mỡ đưa đến xơ gan.

X ơ gan do nhiễm sắt: bệnh CỈO di truyền gien lặn ở nhiễm sắc thể thường, gây rối loạn chuyển hoá sắt, các sản phẩm như hemosiderin và hemofuschin tích đọng lại nhiều trong cơ thể và trong gan, gây ra hiện tượng xơ hoá và cuối cùng là xơ gan.

Bệnh W ilson do rối loạn chuyển hoá đồng (Cu), bệnh do di truyền gien lặn ở nhiễm sắc thể thường, làm giảm khả năng bài tiết đồng vào đường mật hoặc do cấu tạo bất thường của chất chuyển đồng ra khỏi màng tế bào. Hậu qua là giảm tổng hợp xeruloplasmin. Vì vậy đồng không kết họp được với xeruloplasmin để bài tiết vào huyết tương. Đồng se lắng đọng ơ trong gan gây xơ gan và lắng đọng các nhân xám gây nên các triệu chứng về thần kinh.

2.2. ĐƯỜNG XÂM NHẬP CỦA CÁC YỂU T ố GÂY BỆNH

Các yếu tố gây bệnh có thể xâm nhập vào gan bằng nhiều (Ịường : 2ẵ2ếl. Đường tĩn h mạch cửa

Yếu tố gây bệnh từ ống tiêu hoá (vi khuẩn, chất độc từ thức ăn). Đường này là đườníỉ chính và quan trọng nhất. V í dụ viêm gan do trực khuẩn coli, thoái hoá mỡ gan do ngộ độc phospho, rượu ...

2.2.2. Đường ông dẫn mật

Viêm ống dẫn mật do vi khuẩn dẫn đến rối loạn chức năng gan và xơ gan. Ký sinh trùng như giun, sán cũng theo đường này lên gan gây tắc mật cấp tính hoặc tạo thành kén, ổ áp xe chèn ép tĩnh mạch trên gan, tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy gây ứ máu ở gan đưa đến thiếu oxy và xơ gan.

2.2.3. Đường tuần hoàn máu

Các vi khuấn và vi rút theo đường tuần hoàn máu tới gan như lao, nhiễm khuẩn huyết, viêm gan do vi rút B ... Ngộ độc thuốc mê như clorofoc ... cũng theo đường này tới gan và gây thoái hoá mỡ gan.

2.2.4. Đường bạch huyết

Càc yếu tố gây bệnh từ ống tiêu hoá theo đường bạch huyết tớ i gan như amip gây túi mủ ở gan.

Một phần của tài liệu Sinh lý bệnh học (2012) (Trang 390 - 393)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(470 trang)