Nghiên cứu trồng xen ngô đậu tương trong vụ Xuân Hè 2014

Một phần của tài liệu nghiên cứu công thức trồng xen ngô và cây họ đậu trên vùng đất phù sa không được bồi đắp hàng năm ở vùng đồng bằng sông hồng (Trang 51 - 60)

3.1. Kết quả nghiên cứutrồng xen ngô – đậu tương năm 2014

3.1.1. Nghiên cứu trồng xen ngô đậu tương trong vụ Xuân Hè 2014

Mặc dù điều kiện thời tiết trong vụ xuân hè 2015 khắc nghiệt nhưng do chăm sóc và bón phân, tưới nước kịp thời và đầy đủ, thí nghiệm vẫn cho hiệu quả tốt. Đặc biệt khi thời tiết khô hạn, rét cây trồng phát triển kém nhưng các công thức thí nghiệm các loại cây trồng chính và cây trồng xen sinh trưởng và phát triển bình thường.

Đặc đim nông sinh hc ca ngô NK67, đậu tương DT 26 trong h thng xen canh ngô – đậu tương v Xuân Hè 2014

Theo dõi tình hình sinh trưởng và các đặc điểm nông sinh học của giống ngô NK 67 trong 2 hệ thống xen canh giữa ngô - đậu tương

(Kết quả được trình bày ở bảng 3.1 và 3.2):

Giống ngô NK67 có đặc điểm như sau là giống ngô có thời gian sinh trưởng trung ngày, hiện được dùng làm đối chứng cho các thí nghiệm so sánh, có bộ lá thưa thoáng, cây có chiều cao trung bình, có thể trồng ở mật độ trung bình, chịu thâm canh cao, ít nhiễm sâu bệnh.

Về thời gian sinh trưởng từ gieo đến mọc trong vụ Xuân Hè 2014 là 12 ngày, thời gian từ gieo đến trỗ cờ tung phấn, phun râu trong vụ Xuân Hè 2014 lần lượt từ 74 ngày đến 75 ngày, thời gian từ gieo chín sinh lý của giống ngô NK 67 trong vụ Xuân Hè 2014 là 124 ngày, giữa các công thức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 39

trồng xen hầu như không có sự khác nhau về thời gian sinh trưởng

Các chỉ tiêu về chiều cao cây, cao đóng bắp, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô NK 67 (số liệu bảng 3.1)

Chiều cao cây của giống ngô NK 67 ở công thức trồng ngô thuần đạt 225,7 cm sự biến động về chiều cao cây giữa các công thức từ 221,4 cm đến 235,8 cm sự biến động về chiều cao đóng bắp từ 126,7 đến 139,0 cm. (số liệu bảng 3.1)

Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng và một số đặc điểm nông sinh học của giống Ngô NK 67 trong vụ Xuân Hè 2014 tại Phương Đình, Đan Phượng

TT Công thức

Thời gian từ gieo

(ngày) Chiều cao

(cm) Mọc Tung

phấn

Phun râu

Chín sinh lý

Cây Bắp

1 Ngô thuần 12 74 75 124 225,7 130,5

2 Ngô đậu liền chân 12 74 75 124 227,0 132,8

3 1 ngô - 2 đậu 12 74 75 124 230,5 135,2

4 1 ngô - 3 đậu 12 74 75 124 223,2 129,0

5 2 ngô - 2 đậu 12 74 75 124 221,4 126,7

6 2 ngô - 3 đậu 12 74 75 124 226,9 134,4

7 Ngô đậu cùng hốc 12 74 74 124 235,8 139,0

CV% 14,50 17,69

Thời gian sinh trưởng của giống đậu tương DT 26 hầu như không có sự khác biệt giữa các công thức trồng xen.

Thời gian từ gieo đến mọc trong vụ Xuân Hè (12 ngày) ; thời gian từ gieo đến ra hoa trong vụ Xuân Hè (55 -56 ngày) là 10 ngày, thời gian từ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 40

gieo đến đậu quả (tắt hoa) là 69 – 70 ngày từ thời gian từ gieo đến quả chắc trong vụXuân Hè (87 ngày), thời gian từ gieo đến chín sinh lý là 110 ngày.

(bảng 3.2)

Bảng 3.2. Thời gian sinh trưởng của giống Đậu tương DT-26 trong vụ Xuân Hè năm 2014

TT Công thức

Thời gian từ gieo (ngày)

Mọc Ra

hoa Tắt hoa Quả

chắc Chín

1 Ngô đậu liền chân 12 56 69 87 110

2 1 ngô - 2 đậu 12 55 70 87 110

3 1 ngô - 3 đậu 12 55 70 87 110

4 2 ngô - 2 đậu 12 55 70 87 110

5 2 ngô - 3 đậu 12 55 70 87 110

6 Đậu thuần 12 55 70 87 110

7 Ngô đậu cùng hốc 12 56 69 87 110

Tính chng chu vi sâu, bnh hi và điu kin bt thun ca ngô NK67, đậu tương ĐT 26 trong h thng xen canh ngô – đậu

Trong điều kiện khí hậu thời tiết vụ Xuân Hè 2014 diễn biến phức tạp khó lường, các hình thái thời tiết bất thường trái ngược nhau thường xảy ra trong cùng một vụ, đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các loại cây trồng nông nghiệp nói chung, cây ngô và đậu tương nói riêng.

Đây là điều kiện lý tưởng cho sâu bệnh hại phát triển mạnh, đặc biệt ở

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 41

các loại cây trồng mẫn cảm với sâu bệnh. Kết quả theo dõi tình trạng sâu bệnh, đổ của các công thức trồng xen ngô và đậu được trình bày tại bảng 3.3

Từ kết quả bảng 3.3 cho thấy mức độ đổ rễ và gãy thân ở các công thức ngô trồng xen so với trồng thuần là không có khác biệt lớn.

Bảng 3.3. Mức độ chống chịu với điều kiện bất thuận của giống ngô NK67 trong các công thức trồng xen vụ Xuân Hè năm 2014

TT Công thức Đổ

rễ (điểm)

Gãy thân (điểm)

Sâu hại

(điểm) Bệnh hại

Ăn

Sâu đục thân

Đốm (điểm)

Khô vằn (%)

Thối thân (điểm)

Gỉ sắt (điểm)

1 Ngô thuần 2 1 2,5 2 2,5 2 1 1

2 Ngô đậu liền chân 2 1 3 3 3 1 1 1

3 1 ngô - 2 đậu 2 1 2 2 2 1 1 1

4 1 ngô - 3 đậu 2 1 2 2 2 1 1 1

5 2 ngô - 2 đậu 2 1 2 2 2 1 1 1

6 2 ngô - 3 đậu 2 1 2 2 2 1 1 1

7 Ngô đậu cùng hốc 2 1,5 3 3 3,5 2 1 2

CV% - 4,4 4,2 4,5 4,8 5,9 - 5,5

Theo thang điểm từ 1-5 (trong đó điểm 1: nhẹ, không đáng kể; điểm 5: nặng, rất nặng)

Sâu hại tập trung theo dõi 2 loại sâu hại chính là sâu ăn lá và cắn nõn ngô Leucania loreyi, và sâu đục thân ngô Ostrinia nubilalis về hai loại sâu hại này ở các công thức trồng xen 1 ngô 2 đậu, 2 ngô 2 đậu, 1 ngô 3 đậu, 2 ngô 3 đậu tương đương với công thức trồng ngô thuần, các công thức ngô đậu liền chân, ngô đậu cùng hốc hai loai sâu hại trên cao hơn ở công thức trồng ngô thuần.

Bênh đốm lá hại ngô Helmithosporium Maydis, bệnh khô vằn hại ngô Rhozotonia Sonani Kuhn ở các công thức trồng xen thì chỉ có 2 công thức là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 42

ngô đậu liền chân và ngô đậu cùng hốc cao hơn so với trồng thuần các công thức trồng xen khác thấp hơn so với trồng thuần

Bệnh thối thân do vi khuẩn hại ngô Erwinia carotovora và bệnh gỉ sắt hại ngô Pucinia maydis Ber không có sự khác biệt giữa các công thức trồng xen và trồng thuần.

Các yếu t cu thành năng sut ca ngô trong h thng xen canh ngô đậu v Xuân Hè năm 2014

Chiều dài bắp giữa các công thức biến động từ 15,2 cm – 16,7cm đường kính bắp từ 4,3 cm đến 4,7 cm. ( số liệu bảng 3.4)

Bảng 3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô NK67 trong thí trồng xen Ngô - Đậu vụ Xuân Hè 2014

TT Công thức Dài bắp

(cm)

Đường kính

bắp (cm)

Số hàng hạt (hàng)

Số hạt /hàng

(hạt/

hàng)

Khối lượng

1000 hạt (gam)

1 Ngô thuần 16,2 4,6 13,3 32,2 392,5

2 Ngô đậu liền chân 15,2 4,3 13,2 30,2 390,0

3 1 ngô - 2 đậu 16,1 4,7 13,1 34,2 395,5

4 1 ngô - 3 đậu 16,7 4,5 13,0 35,0 394,8

5 2 ngô - 2 đậu 15,9 4,5 13,4 34,4 395,5

6 2 ngô - 3 đậu 16,6 4,4 13,2 33,2 394,5

7 Ngô đậu cùng hốc 16,0 4,6 13,5 30,5 394,5

CV(%) 17,6 17,3 11,4 24,1 7,1

Số hàng hạt biến động giữa các công thức 11,39% các công thức có số hàng từ 13,0 đến 13,5 hàng hạt/bắp, số hạt/hàng có sự chênh lệch khá lớn giữa các công thức độ biến động số hạt/hàng từ 30,2 đến 35,0 hạt/hàng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 43

Khối lượng 1000 hạt đạt từ 390,0 gam đến 395,5 gam tùy theo từng công thức, công thức có khối lượng 1000 hạt lớn nhất là 1 ngô 2 đậu và 2 ngô 2 đậu. ( số liệu bảng 3.4)

Các yếu t cu thành năng sut ca ging đậu tương DT26 trong v Xuân Hè 2014

Từ số liệu các yếu tố cấu thành năng suất của đậu tương DT 26 tại bảng 3.5 cho thấy số cành quả và số quả/cây lớn nhất ở công thức đậu thuần.

Lần lượt đạt 9,8 cành quả và trung bình 25,9 quả/1 cây; công thức có số cành quả thấp nhất là ngô đậu cùng hốc, công thức có số quả/cây thấp nhất là ngô đậu liền chân.

Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tương DT 26 trong hệ thống trồng xen ngô đậu vụ Xuân Hè 2014 tại Phương Đình,

Đan Phượng, Hà Nội TT Công thức Số cành

quả(cành)

Số quả/cây

(quả/cây)

Tỷ lệ quả chắc(%)

Số hạt/quả

(hạt/quả)

Khối lượng 100 hạt

(gram)

1 Ngô đậu liền chân 8,6 20,9 76,5 1.88 17,6

2 1 ngô - 2 đậu 9,2 22,7 80,9 1,90 17,5

3 1 ngô - 3 đậu 9,5 23,5 82,6 1,90 17,7

4 2 ngô - 2 đậu 9,2 22,6 80,0 1,92 17,6

5 2 ngô - 3 đậu 9,1 22,4 81,1 1,90 17,8

6 Đậu thuần 9,8 25,9 83,7 1,94 17,7

7 Ngô đậu cùng hốc 8,4 21,7 73,4 1.87 17,2

CV(%) 22,2 25,4 20,4 9,1 10,1

Tỷ lệ quả chắc/cây và số hạt/quả, cao nhất ở công thức trồng đậu thuần đạt 83,7% quả chăc/cây và 1,94 hạt/quả. Công thức có tỷ lệ quả chắc và số hạt trên quả thấp nhất là công thức ngô đậu cùng hốc. (số liệu tại bảng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 44

3.5)

Tương tự trọng lượng 100 hạt cao nhất là ở công thức đậu thuần và thấp nhất là ở công thức ngô đậu cùng hốc.

Điều này phù hợp với những nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Thanh và cộng sự năm 2008 về giống đậu tương phù hợp cho trồng xen.

Năng sut ngô, đậu trong h thng xen canh

Do giá ngô bán trên thị trường đạt 5.600 đ/1 kg Giá đậu tương được bán là 17.200 đ/1kg Chúng tôi đã quy đổi 1kg đậu tương = 3kg ngô.

Bảng 3.6. Năng suất ngô và đậu tương trong hệ thống xen canh.

Vụ Xuân Hè 2014 tại Phương Đình, Đan Phượng, Hà Nội.

TT Công thức Năng suất thực thu ngô (kg/ha)

Năng suất đậu tương qui

ra ngô (kg/ha)

Năng suất của hệ thống qui ra

ngô(kg/ha)

1 Ngô thuần 8.115,00 - 8.115,00

2 Ngô đậu liền chân 3.346,70 1.865,88 5.212,58

3 1 ngô 2 đậu 5.485,00 1.325,38 6.810,38

4 1 ngô 3 đậu 5.256,00 1.617,13 6.873,13

5 2 ngô 2 đậu 5.182,70 890,00 6.072,70

6 2 ngô 3 đậu 5.312,30 1.150,00 6.462,30

7 Đậu thuần - 6.375,75 6.375,75

8 Ngô đậu cùng hốc 3.449,30 1.751,25 5.200,55

CV 4,80%

LSD 0,05 6,31%

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 45

Từ bảng 3.6 cho thấy, năng suất của ngô trong hệ thống đạt từ 3.346,70 kg/ha đến 8.115,00 kg/ha tùy theo từng công thức, năng suất của toàn hệ thống trồng xen được quy đổi theo năng suất ngô với công thức 1kg đậu

=3,0 kg ngô biến động từ 5.200,55 kg/ha đến 8.115,00 kg/ha trong đó các công thức trồng xen đều có năng suất thấp hơn công thức trồng ngô thuần.

Công thức trồng xen 1ngô 3 đậu có năng suất hệ thống cao hơn các công thức trồng xen khác, cao hơn trồng đậu thuần.

Nghiên cu các đại lượng cnh tranh ca h thng trng xen ngô – đậu trong v Xuân Hè năm 2014

Từ kết quả bảng 3.7; hệ số quần tụ tương đối của ngô trong hệ thống trồng xen biến động từ 0,70 đến 2,08; trong đó công thức có hệ số cạnh tranh nhỏ hơn 1 là các công thức ngô đậu liền chân và ngô đậu cùng hốc bất lợi về năng suất; các công thức còn lại có hệ số quần tụ tương đối lớn hơn 1 có lợi về năng suất

Từ số liệu bảng 3.7 cho thấy các công thức ngô đậu liền chân và ngô đậu cùng hốc gặp bất lợi về năng suất, các công thức trồng xen còn lại là 1 ngô 2 đậu, 1 ngô 3 đậu, 2 ngô 2 đậu, 2 ngô 3 đậu có lợi về năng suất ngô.

Trong đó công thức 1 ngô 2 đậu có lợi nhất về năng suất nhưng công thức 1 ngô 3 đậu có hệ số K>1, hệ số cạnh tranh tương đương nhau, độ xâm thực nhỏ nên có lợi về năng suất hơn.

Từ bảng 3.7 hệ số quần tụ tương đối của đậu tương biến động từ K=

0,49 đến 2,27 trong đó các công thức 1 ngô 2 đậu, 2 ngô 2 đậu, 2 ngô 3 đậu có hệ số quần tụ tương đối nhỏ hơn 1. Ở các công thức này cây đậu tương có sự bất lợi về năng suất. Các công thức ngô đậu liền chân, 1 ngô 3 đậu, ngô đậu cùng hốc có hệ số quần tụ tương đối lớn hơn 1, cây đậu ở các công thức này thuận lợi về năng suất.

Kết quả nghiên cứu về tính cạnh tranh giữa cây trồng chính và cây trồng xen ( số liệu bảng 3.7) cho thấy hệ số cạnh tranh của ngô trong hệ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 46

thống biến động từ 0,236 đến 0,783. Trong đó các công thức ngô đậu liền chân, ngô đậu cùng hốc có hệ số cạnh tranh của ngô trong hệ thống thấp nhất, các công thức trồng xen 1 ngô 2 đậu có hệ số cạnh tranh của ngô ở mức trung bình, các công thức 2 ngô 2 đậu, 2 ngô 3 đậu có hệ số cạnh tranh của ngô ở mức cao.

Bảng 3.7.Các đại lượng xen canh của hệ thống trồng xen ngô – đậu trong vụ Xuân Hè năm 2014 tại Phương Đình, Đan Phượng, Hà Nội

TT Công thức

Hệ số quần tụ tương đối

(Rcc-K)

Hệ số cạnh tranh

(C)

Hệ số sử dụng đất

tương đương (LER) Độ xâm thực (And) Ngô Đậu Ngô Đậu LER

Ngô

LER Đậu

LER hth

1 Ngô thuần - - - 1,000 -

2 Ngô đậu liền

chân 0,70 2,27 0,236 0,764 1,35 0,99 1,089 0,383 3 1 ngô - 2 đậu 2,08 0,97 0,682 0,318 1,35 0,98 1,165 0,366 4 1 ngô - 3 đậu 1,84 1,51 0,549 0,451 1,35 0,98 1,248 0,616 5 2 ngô - 2 đậu 1,77 0,49 0,783 0,217 0,96 0,99 0,969 -0,037 6 2 ngô - 3 đậu 1,89 0,75 0,716 0,284 1,15 0,99 1,082 0,149 7 Đậu thuần - - - 1,000 - 8 Ngô đậu

cùng hốc 0,73 1,87 0,281 0,729 1,42 0,93 1,077 0,486 Công thức trồng xen 1 ngô - 3 đậu có hệ số cạnh tranh là 0,549 và 0,451 gần tương đương nhau ở công thức này ngô và đậu tương cạnh tranh ngang nhau.(tỷ lệ 40 ngô/60 đậu)có sự cạnh tranh nhau nhưng không cây trồng nào vượt trội, ( số liệu bảng 3.7)

Hệ số cạnh tranh của đậu trong hệ thống trồng xen biến động từ 0,217 đến 0,764 trong đó, công thức ngô đậu liền chân có hệ số cạnh tranh của đậu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 47

trong hệ thống cao, công thức 1 ngô 3 đậu có hệ số cạnh tranh trong hệ thống ở mức trung bình, các công thức còn lại có hệ số cạnh tranh của đậu trong hệ thống thấp. (số liệu bảng 3.7)

Qua số liệu bảng 3.7 cho thấy hệ số sử dụng đất tương đương của ngô trong hệ thống trồng xen ngô đậu trong vụ xuân 2014 biến động không nhiều giá trị đạt từ 0,96 đến 1,42 trong đó thấp nhất là công thức trồng xen 2 ngô 2 đậu cao nhất là công thức trồng xen ngô đậu cùng hốc, các công thức còn lại từ 1,15 đến1,35. Hệ số sử dụng đất tương đương của đậu tương xấp xỉ bằng 1 biến động từ 0,93 đến 0,99.

Hệ số này của toàn hệ thống đạt từ 0,969 đến 1,248 trong đó cao nhất ở công thức trồng xen 1 ngô 3 đậu đạt giá trị 1,248 tiếp theo là công thức 1 ngô 2 đậu, thấp nhất ở công thức trồng xen 2 ngô 2 đậu.(số liệu tại bảng 3.7)

Như vậy chỉ có công thức trồng xen 2 ngô 2 đậu có hệ số sử dụng đất thấp hơn trồng thuần, các công thức trồng xen còn lại đều có hệ số sử dụng đất cao hơn trồng thuần trong đó công thức 1 ngô 3 đậu có LERn và LERđậu

xấp xỉ bằng 1 và LER hth = 1,248 cao nhất trong công thức trồng xen rất có lợi về mặt năng suất.

Độ xâm thực có độ biến động từ -0,037 đến 0,616. Trong đó, ở công thức 2 ngô 2 đậu, cây đậu bị cây ngô lấn át hoàn toàn, các công thức còn lại thì cây ngô và cây đậu có sự cạnh tranh ở những mức độ khác nhau.

Một phần của tài liệu nghiên cứu công thức trồng xen ngô và cây họ đậu trên vùng đất phù sa không được bồi đắp hàng năm ở vùng đồng bằng sông hồng (Trang 51 - 60)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(113 trang)