Kết quả nghiên cứu trồng xen Ngô – Lạc vụ Hè Thu 2014

Một phần của tài liệu nghiên cứu công thức trồng xen ngô và cây họ đậu trên vùng đất phù sa không được bồi đắp hàng năm ở vùng đồng bằng sông hồng (Trang 81 - 91)

3.2. Nghiên cứu về trồng xen Ngô – Lạc năm 2014

3.2.2. Kết quả nghiên cứu trồng xen Ngô – Lạc vụ Hè Thu 2014

Thi gian sinh trưởng và các đặc tính nông sinh hc ca ngô – lc trong v Hè thu năm 2014 ti Phương Đình, Đan Phượng, Hà Ni

Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng và các đặc tính nông sinh học của Ngô – Lạc trong vụ Hè thu năm 2014 được trình bày tại bảng 3.22

Từ bảng 3.22 cho thấy thời gian sinh trưởng của giống ngô NK67 trong các công thức trồng xen và trồng thuần là không khác biệt nhau.

Bảng 3.22. Thời gian sinh trưởng và các đặc tính nông sinh học của Ngô – Lạc trong vụ Hè Thu năm 2014

TT Công thức

Thời gian từ gieo đến(ngày) Chiều cao (cm) Mọc Tung

phấn

Phun râu

Chín

sinh lý Cây Bắp

1 Ngô thuần 5 60 61 107 225,0 120,0

2 1 ngô - 3 lạc 5 60 61 107 220,7 118,0

3 1 ngô - 5 lạc 5 60 61 107 227,5 124,5

4 2 ngô - 3 lạc 5 60 61 107 224,0 126,0

5 2 ngô - 5 lạc 5 60 61 107 223,6 127,0

6 3 ngô - 3 lạc 5 60 61 107 225,0 123,3

7 3 ngô - 5 lạc 5 60 61 107 228,7 122,7

CV(%) 10,4 15,5

Thời gian từ gieo đến mọc là 5 ngày, từ gieo đến tung phấn là 60 ngày, từ gieo đến trỗ cờ là từ 61 ngày. Đến chín sinh lý là 107 ngày.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 69

Chiều cao cây giữa các công thức biến động từ 220,7 cm đến 228,7 cm trong đó cao nhất ở công thức ngô thuần, thấp nhất ở công thức 3 ngô 5 lạc; chiều cao đóng bắp biến động từ 118,0 cm đến 127,0 cm trong đó công thức có chiều cao đóng bắp cao nhất là 2 ngô 5 lạc thấp nhất là 1 ngô 3 lạc.

(số liệu tại bảng 3.22)

Kết quả theo dõi về thời gian sinh trưởng của giống lạc L14 trong vụ Hè Thu 2014 tại bảng 3.23

Bảng 3.23.Thời gian sinh trưởng của giống Lạc L-14 trong vụ Hè Thu năm 2014 tại Phương Đình, Đan Phượng, Hà Nội

TT Vụ

Thời gian từ gieo đến (ngày)

Mọc Ra hoa Héo hoa Chín

1 1 ngô - 3 lạc 7 50 60 100

2 1 ngô - 5 lạc 7 50 60 100

3 2 ngô - 3 lạc 7 50 60 100

4 2 ngô - 5 lạc 7 50 60 100

5 3 ngô - 3 lạc 7 50 60 100

6 3 ngô - 5 lạc 7 50 60 100

7 Lạc Thuần 7 50 60 100

Thời gian từ gieo đến mọc trong vụ Hè Thu 7 ngày ; thời gian ra hoa trong vụ Hè Thu là 50 ngày; thời gian từ gieo đến héo hoa (xuống củ) trong vụ Hè Thu 60 ngày, thời gian chín sinh lý (củ già) trong vụ Xuân Hè là 100 ngày.

Giữa các công thức trồng xen so với trồng thuần hầu như không có sự

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 70

khác biệt đáng kể nào về thời gian sinh trưởng. (số liệu tại bảng 3.23)

Tính chng chu vi sâu bênh hi và điu kin bt thun ca ngô NK67, lc L14 trong h thng xen canh Ngô – Lc

Trong điều kiện khí hậu thời tiết vụ Hè Thu 2014 diễn biến phức tạp khó lường, theo hướng cực đoan.(đầu vụ nắng nóng, cuối vụ hanh khô)

Kết quả theo dõi tình trạng sâu bệnh, đổ của các công thức trồng xen Ngô và Lạc được trình bày tại bảng 3.24

Bảng 3.24 . Tính chống chịu với điều kiện bất thuận của giống ngô NK67 trong vụ Hè Thu năm 2014

TT Công thức Đổ rễ (điểm)

Gãy thân (điểm)

Sâu hại

(điểm) Bệnh hại

Ăn

Sâu đục thân

Đốm (điểm)

Khô vằn

(%)

Thối thân (điểm)

Gỉ sắt (điểm)

1 Ngô thuần 2,5 1,0 2,5 2,5 2,5 1 1 1

2 1 ngô - 3 lạc 2,5 1,0 2,5 2 3 1 1 1

3 1 ngô - 5 lạc 2,5 1,0 2 2 2 1 1 1

4 2 ngô - 3 lạc 2,5 1,0 2,5 2 2 1,5 1 1

5 2 ngô - 5 lạc 2 1,0 2 2 2 1 1 1

6 3 ngô - 3 lạc 3 1,0 2,5 2 2,5 1,5 1 1,5

7 3 ngô - 5 lạc 2,5 1,5 3 2,5 2,5 1,5 1 1,5

CV(%) 32,7 40,4 36,3 32,5 38,5 45,1 0,0 44,5 Từ kết quả bảng 3.24 cho thấy mức độ đổ rễ và gãy thân ở các công thức ngô trồng xen so với trồng thuần là không có khác biệt lớn.

Tình hình sâu hại chúng tôi tập trung theo dõi 2 loại sâu hại chính là sâu ăn lá và căn nõn ngô Leucania loreyi, và sâu đục thân ngô Ostrinia

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 71

nubilalis về hai loại sâu hại này ở các công thức trồng xen 1 ngô 3 lạc, 3 ngô 5 lạc cao hơn công thức trồng ngô thuần, các công thức trồng xen còn lại tương đương với tỷ lệ bệnh ở công thức trồng thuần. Bệnh đốm lá hại ngô Helmithosporium Maydis, bệnh khô vằn hại ngô Rhozotonia Sonani Kuhn ở các công thức trồng xen đều thấp hơn so với trồng thuần.

Bệnh thối thân do vi khuẩn hại ngô Erwinia carotovora và bệnh gỉ sắt hại ngô Pucinia maydis Ber hầu như không có sự khác biệt nhau ở các công thức trồng xen và trồng thuần. ( số liệu tại bảng 3.24)

Các yếu t cu thành năng sut ca ngô trong h thng xen canh ngô lc v Hè Thu năm 2014

Bảng 3.25. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô NK67 trong thí trồng xen Ngô – Lạc vụ Hè Thu 2014

TT Công thức Dài bắp

(cm)

Đường kính bắp

(cm)

Số hàng hạt

(hàng)

Số hạt /hàng

(hạt/hàng)

Khối lượng 1000 hạt

(gam)

1 Ngô thuần 15,0 4,4 13,0 30,0 390,5

2 1 ngô 3 lạc 15,9 4,6 13,0 31,0 394,0

3 1 ngô 5 lạc 16,5 4,6 13,2 35,0 395,0

4 2 ngô 3 lạc 16,2 4,5 13,5 35,0 395,5

5 2 ngô 5 lạc 16,6 4,5 13,2 35,6 395,5

6 3 ngô 3 lạc 15,8 4,6 13,5 33,8 394,0

7 3 ngô 5 lạc 15,9 4,6 13,0 32,5 394,0

CV(%) 17,6 12,7 12,5 24,5 6,4

Chiều dài bắp giữa các công thức biến động từ 15,0 cm – 16,6cm đường kính bắp từ 4,4 cm đến 4,7 cm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 72

Số hàng hạt biến động không nhiều từ 13,0 đến 13,5 hàng hạt/bắp, số hạt/hàng có sự chênh lệch khá lớn giữa các công thức

Độ biến động số hạt/hàng từ 30,0 đến 35,6 hạt/hàng tùy theo từng công thức. ( số liệu tại bảng 3.25). Khối lượng 1000 hạt đạt từ 390,5 gam đến 395,5 gam tùy theo từng công thức, công thức có khối lượng 1000 hạt lớn nhất là 2 ngô 3lạc và 2 ngô 5 lạc.( số liệu bảng 3.25)

Các yếu t cu thành năng sut ca ging lc L14 v Hè Thu 2014 (Kết quả được trình bày tại bảng 3.26)

Từ số liệu bảng 3.26 các yếu tố cấu thành năng suất của lạc L14 cho thấy số cành lớn nhất ở công thức lạc thuần. Lần lượt đạt 4,3 cành, tính trang này là một trong những tính trạng đặc trưng thể hiện cho độ lớn của thân lá cây lạc tùy theo từng công thức biến động từ 3,7 đên 4,2 cành /cây.

Tỷ lệ củ chắc (quả chắc)/cây, cao nhất ở công thức trồng lạc thuần đạt 6,9 củ chắc/cây, các công thức trồng xen có tỷ lệ củ chắc/ cây thấp hơn trồng thuần. (số liệu tại bảng 3.26)

Bảng 3.26. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống lạc L14 vụ Hè Thu 2014 tại Phương Đình, Đan Phượng, Hà Nội

TT Công thức trồng xen

Số cành

(cành) Số củ chắc/cây

Tỷ lệ

nhân (%) Khối lượng 100 hạt (gram)

1 1 ngô 3 lạc 4,0 5,2 70,66 50,3

2 1 ngô 5 lạc 4,0 5,5 70,33 51,2

3 2 ngô 3 lạc 4,1 5,0 69,33 50,3

4 2 ngô 5 lạc 4,0 6,1 70,00 51,4

5 3 ngô 3 lạc 3,9 6,0 69,33 50,2

6 3 ngô 5 lạc 3,8 5,5 70,00 51,3

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 73

7 Lạc thuần 4,3 6,9 70.33 51,2

CV(%) 19,1 32,2 8,3 10,0

Tỷ lệ nhân của các công thức có sự chênh lệch không lớn đạt từ 69,33 đến 70,66, tỷ lệ nhân đạt cao nhất ở công thức 1 ngô 3 lạc và thấp nhất ở công thức 2 ngô 3 lạc, 3 ngô 3 lạc. ( số liệu bảng 3.26)

Tương tự trọng lượng 100 hạt cao nhất là ở công thức lạc thuần và thấp nhất là ở công thức 1 ngô 3 lạc. (bảng 3.26)

Năng sut ngô, lc và năng sut ca h thng xen canh

Theo thời giá thị trường cứ 1kg ngô vụ hè thu giá bán buôn 5.300 đ/kg Giá 1kg lạc củ bán với giá 14.000 đ/1kg.

Vì vậy giá trị quy đổi về giá trị tương đương là 1kg lạc = 2,5kg ngô Năng suất vụ Hè Thu chúng tôi quy đổi năng xuất quả hệ thống theo công thức quy đổi cứ 1kg lạc đổi bằng 2,5 kg ngô. (số liệu bảng 3.27)

Bảng 3.27. Năng suất ngô và lạc trong hệ thống xen canh

TT Công thức

NS thực thu của ngô

(kg/ha)

NS của lạc qui ra ngô (kg/ha)

Năng suất hệ thống qui ra ngô (kg/ha)

1 Ngô thuần 7.867,20 - 7.867,20

2 1 ngô - 3 lạc 3.959,62 1.152,25 5.111,86

3 1 ngô - 5 lạc 3.837,39 1.431,18 5.268,55

4 2 ngô - 3 lạc 5.320,77 778,33 6.099,08

5 2 ngô - 5 lạc 5.548,40 1.056,33 6.604,73

6 3 ngô - 3 lạc 5.399,94 708,83 6.108,78

7 3 ngô - 5 lạc 4.852,26 834,00 5.686,26

8 Lạc thuần - 2.232,70 2.232,70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 74

CV(%) 5,8

Lsd 0,05 2,61

Từ bảng 3.27 cho thấy, năng suất của ngô trong hệ thống đạt từ 3.837,39kg/ha đến 7.867,20 kg/ha tùy theo từng công thức công thức cho năng suất cao nhất là ngô thuần, thấp nhất là công thức 1 ngô 5 lạc.

Năng suất lạc qui ra ngô trong vụ Hè Thu 2014 biến động từ 708,83kg/ha đến 2.232,70 kg/ha, cao nhất là lạc thuần và thấp nhất ở công thức 3 ngô 3 lạc.

Năng suất của toàn hệ thống trồng xen được quy đổi theo năng suất ngô với công thức 1kg lạc =2,5 kg ngô biến động từ 2.232,70kg/ha đến 7.867,20 kg/ha trong đó các công thức trồng xen đều có năng xuất thấp hơn công thức trồng ngô thuần. Cao hơn trồng lạc thuần

Nghiên cu các h s xen canh ca h thng trng xen Ngô – Lc trong v Hè Thu năm 2014

Bảng 3.28. Các đại lượng cạnh tranh Ngô Lạc trong vụ Hè Thu 2014 tại Phương Đình, Đan Phượng, Hà Nội

TT Công thức

Hệ số quần tụ tương đối

(Rcc-K)

Hệ số canh

tranh(Anl) Hệ số sử dụng đất tương đương (LER)

Độ xâm thực (And) Ngô Lạc Ngô Lạc LER

ngô LER

Lạc LER hth

1 Ngô thuần - - - - - - 1,000 -

2 1Ngô - 3Lạc 1,013 1,066 0,040 0,513 1,042 0,998 1,019 0,044 3 1Ngô - 5Lạc 0,952 1,786 0,037 0,652 1,359 1,000 1,129 0,359 4 2Ngô - 3Lạc 2,090 0,535 0,085 0,204 1,039 0,999 1,025 0,040 5 2Ngô - 5Lạc 2,448 0,898 0,098 0,268 1,345 1,002 1,183 0,342 6 3Ngô - 3Lạc 2,189 0,465 0,089 0,175 0,931 1,207 1,004 -0,276 7 3Ngô - 5Lạc 1,609 0,596 0,065 0,270 0,984 1,001 0,990 -0,018

8 Lạc thuần - - - - - - 1,000 -

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 75

Từ kết quả bảng 3.28 hệ số quần tụ tương đối của ngô trong hệ thống trồng xen biến động từ 0,952 đến 2,448 trong đó công thức hệ số cạnh tranh nhỏ hơn 1 là các công thức 1 ngô 5 lạc; các công thức còn lại đều có hệ số quần tụ tương đối lớn hơn 1.

Đối với các công thức có hệ số quần tụ tương đối gần bằng 1 có lợi về năng suất, các công thức trồng xen còn lại có hệ số có hệ số quần tụ tương đối >1 có lợi về năng suất hơn so với trồng thuần.

Từ bảng 3.28 hệ số quần tụ tương đối của Lạc biến động từ 0,465 đến 1,786 trong đó các công thức 1 ngô 3 lạc và 1 ngô 5 lạc có hệ số quần tụ tương đối lớn hơn 1. Ở các công thức này cây lạc thuận lợi về năng suất hơn trồng lạc thuần.

Các công thức trồng xen còn lại hệ số quần tụ tương đối nhỏ hơn 1, cây lạc ở các công thức này ít nhiều cũng gặp bất lợi về năng suất.

Kết quả nghiên cứu về tính cạnh tranh giữa cây trồng chính và cây trồng xen ( số liệu bảng 3.28) cho thấy hệ số cạnh tranh của ngô trong hệ thống không nhiều biến động từ 0,037 đến 0,098. Trong đó các công thức 2 ngô 3 lạc, 2 ngô 5 lạc, 3 ngô 3 lạc, 3 ngô 5 lạc só hệ số cạnh tranh của ngô trong hệ thống cao nhất, cao hơn các công thức trồng xen 1 ngô 3 lạc, 1 ngô 5 lạc (số liệu bảng 3.28).

Hệ số cạnh tranh của lạc trong hệ thống trồng xen biến động từ 0,175 đến 0,652 trong đó, công thức 1 ngô 3 lạc và 1 ngô 5 lạc có hệ số cạnh tranh của lạc trong hệ thống cao, các công thức trồng xen còn lại có hệ số cạnh tranh của lạc trong hệ thống ở mức thấp. (số liệu bảng 3.31)

Về hệ số sử dụng đất tương đương và chỉ số xâm thực trình bày tại bảng 3.32 cho thấy hệ số sử dụng đất tương đương của ngô trong hệ thống trồng xen ngô lạc trong vụ Hè Thu 2014 biến động không nhiều giá trị đạt từ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 76

0,931 đến 1,359 trong đó thấp nhất là công thức trồng xen 3 ngô 3 lạc, 3 ngô 5 lạc ở các công thức này hệ số sử dụng đất tương đương gần bằng 1.

Các công thức trồng xen 1ngô 3 lạc, 1 ngô 5 lạc, 2 ngô 3 lạc, 2 ngô 5 lạc có hệ số sử dụng đất tương đương của ngô tương lớn hơn 1 ở các công thức này cây trồng có lợi về năng suất so với trồng thuần.

Hệ số sử dụng đất tương đương của lạc trong các công thức xen canh ngô – lạc đạt từ 0,998 đến 1,207 nhìn chung các công thức trồng xen ngô lạc ít có sự khác biệt về hệ số sử dụng đất tương đương, hệ số này ở các công thức tương đương với hệ số sử dụng đất của công thức trồng lạc thuần.

Hệ số này của toàn hệ thống trồng xen ngô – lạc đạt từ 0,990 đến 1,183 trong đó cao nhất ở công thức trồng xen 2 ngô 5 lạc, thấp nhất ở công thức trồng xen 3 ngô 5 lạc.(số liệu tại bảng 3.28)

Chỉ số xâm thực của các công thức trồng xen trong vụ Hè Thu 2014 biến động từ -0,276 đến 0,359. Trong đó có 2 công thức là 3 ngô 3 lạc, 3 ngô 5 lạc chỉ số xâm thực âm, các công thức 2 ngô 5 lạc, 1 ngô 5 lạc có chỉ số xâm thực nhỏ, công thức 1 ngô 3 lạc có chỉ số xâm thực lớn.

Độ xâm thực của hệ thống cây trồng trong thí nghiệm trồng xen ngô - lạc vụ Hè Thu 2014 biến động từ -0,276 đến 0,359. Trong đó các công thức trồng xen 3 ngô 3 lạc và 3 ngô 5 lạc có độ xâm thực âm cây ngô bị lấn át bởi lạc, các công thức trồng xen còn lại có độ xâm thực nhỏ(số liệu tại bảng 3.28).

Mối tương quan về hệ số quần tụ tương đối và hệ số canh tranh giữa ngô lạc trong các công thức trồng xen kết quả biểu thị tại Biểu đồ 3.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 77

Hình 3. Biểu đồ hệ số quần tụ tương đối, hệ số canh tranh giữa ngô lạc của các công thức trồng xen năm 2014 tại Phương Đình, ĐP, HN

Từ biểu đồ 3 cho thấy hệ số quần tụ tương đối Rcc-K của ngô lạc trong 2 vụ Xuân Hè và Hè Thu là tương đối đồng nhất với nhau. Hệ số Rcc- K của các công thức đề có đường biểu diễn giống nhau.

Hệ số cạnh tranh mặc dù có giá trị khác nhau ở các vụ, tuy nhiên biểu thị trên biểu đồ cho thấy quy luật qua 2 vụ trồng xen.

Các công thức có chỉ số quần tụ tương đối >2 là 3Ngô 5Lạc trong vụ Xuân Hè, các công thức 2ngô 3lạc, 3ngô 5lạc, 3ngô 3lạc trong vụ Hè Thu.

Các công thức có hệ số quần tụ tương đối > 1 trong vụ xuân là 2 ngô 3 lạc, 2 ngô 5 lạc, 3 ngô 5 lạc, 3 ngô 3 lạc. Trong vụ Hè Thu 3 ngô 5 lạc. Các công thức khác đều tương đương và nhỏ hơn 1.

Kết quả biểu thị hệ số sử dụng đất tương đương và chỉ số xâm thực của thí nghiệm trồng xen năm 2014 tại biểu đô 4.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 78

Hình 4. Biểu đồ Hệ số SD ĐTĐ (LER), độ xâm thực (A) giữa ngô lạc trong các công thức trồng xen năm 2014 tại Phương Đình, Đan Phượng, Hà Nội.

Một phần của tài liệu nghiên cứu công thức trồng xen ngô và cây họ đậu trên vùng đất phù sa không được bồi đắp hàng năm ở vùng đồng bằng sông hồng (Trang 81 - 91)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(113 trang)