Thực trạng về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa

Một phần của tài liệu Mot so giai phap quan ly cong tac giao duc dao duc cho hoc sinh cac truong trung hoc pho thong huyen hoang hoa tinh thanh hoa (Trang 68 - 77)

HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA

2.3. Thực trạng về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về công tác quản lý giáo dục đạo đức

Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý GDĐĐ ở các trường THPT Huyện Hoằng Hóa. Chúng tôi tiến hành khảo sát về nhận thức của cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn, giáo viên và một số phụ huynh học sinh. Câu hỏi được đặt ra: “Đồng chí cho biết công tác quản lý GDĐĐ cho HS THPT có tầm quan trọng như thế nào?”. Kết quả được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.12: Nhận thức về công tác quản lý GDĐĐ học sinh

TT Mức độ Số lượng Tỷ lệ %

1 Rất quan trọng 197 65.7

2 Quan trọng 65 21.7

3 Bình thường 34 11.3

4 Không quan trọng lắm 4 1.3

5 Hoàn toàn không quan trọng 0 0.00

Qua khảo sát chúng tôi thấy có 262 người (chiếm 87.4%) nhận thức đúng về tầm quan trọng công tác quản lý GDĐĐ HS, có 34 người (chiếm 11.3%) cho rằng bình thường và 4 người (chiếm 1.3%) cho rằng công tác GDĐĐ học sinh không quan trọng lắm và không có người nào phủ nhận tầm quan trọng của công tác quản lý GDĐĐ HS. Điều đó chứng tỏ đa số các lực lượng giáo dục (cán bộ quản lý, Đoàn TN, giáo viên, PHHS) đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản lý GDĐĐ HS và quan tâm tới GDĐĐ cho HS.

2.3.2. Thực trạng về sự tác động của các lực lượng giáo dục đối với giáo dục đạo đức cho học sinh

Qua thực trạng điều tra, chúng tôi thấy rằng các trường THPT huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa đã có bộ máy quản lý GDĐĐ cho HS. Trưởng ban là một đồng chí trong Ban Giám hiệu nhà trường (Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng). Các thành viên

là Bí thư Đoàn trường, chủ tịch Công Đoàn, các Tổ trưởng CM, GVCN, một số GVBM, đại diện Hội PHHS và các lực lượng xã hội khác.

Để thấy rõ được tầm quan trọng của các lực lượng giáo dục đến việc GDĐĐ cho HS, chúng tôi đã tiến hành xin ý kiến đánh giá của cán bộ, giáo viên và PHHS, kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.13: Đánh giá mức độ quan trọng

của các lực lượng giáo dục đối với công tác GDĐĐ HS TT Các lực lượng giáo dục

Mức độ tác động Điểm

TB

Thứ bậc

1 Đội ngũ GVCN 3.1 1

2 Gia đình 3.0 2

3 Tập thể HS 2.75 6

4 GVBM 2.9 4

5 Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

2,91 3

6 Hội cha mẹ HS 2.8 5

7 Chính quyền địa phương 2.62 9

8 Công an 2.51 10

9 Địa bàn dân cư 2.37 13

10 Bạn bè thân 2.73 7

11 Công đoàn nhà trường 2.43 13

12 Tổ chức Đảng cơ sở 2.50 11

13 Các cơ quan văn hóa thông tin 2.49 12

14 Hội khuyến học 2.37 14

15 Hội cựu chiến binh 1.93 15

16 Hội Phụ nữ 1.76 16

17 Mặt trận Tổ quốc 1.45 17

18 Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam 2.67 8

Qua bảng 2.13 có thể rút ra nhận xét: trong số 18 lực lượng giáo dục có ảnh hưởng tới GDĐĐ HS THPT ta thấy các lực lượng có tầm quan trọng nhất là: Đội ngũ GVCN và gia đình; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; GVBM trực tiếp giảng dạy hằng ngày; Hội cha mẹ học sinh; Tập thể học sinh; Bạn bè thân; Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam; Chính quyền địa phương. Kết quả này chứng tỏ gia đình và nhà trường có ảnh hưởng lớn nhất đến việc GDĐĐ cho học sinh.

Những tổ chức xã hội cũng được đánh giá có ảnh hưởng quan trọng đến giáo dục đạo đức học sinh như công an. Đây là lực lượng giáo dục rất quan trọng, đến trường nói chuyện, tuyên truyền giáo dục học sinh sống tuân theo pháp luật, phòng, chống tội phạm tuổi học đường, phòng chống tệ nạn xã hội, chấp hành Luật giao thông…; tổ chức Đảng cơ sở xếp thứ 11; Các cơ quan văn hoá thông tin xếp thứ 12;

Công Đoàn nhà trường xếp thứ 13; Hội khuyến học xếp thứ 14… Đây là những lực lượng mà nhà trường cần phải kết hợp chặt chẽ để giáo dục đạo đức học sinh có như vậy hiệu quả của giáo dục đạo đức sẽ được nâng cao.

Những tổ chức ít ảnh hưởng đến GDĐĐ học sinh như Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc. Đây là những tổ chức ít quan tâm hoặc có quan tâm nhưng thiếu cơ chế để khẳng định vai trò, vị trí và tác động đến GDĐĐ học sinh, những tổ chức này chưa xác định được chức năng tham gia đánh giá quá trình giáo dục, rèn luyện của học sinh.

2.3.3. Thực trạng phối hợp của nhà trường với các lực lượng giáo dục

Để xác định thực tế sự phối hợp của nhà trường với các lực lượng giáo dục, chúng tôi tham khảo ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh. Câu hỏi được đặt ra là: “Đồng chí cho biết ý kiến về thực tế phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục đạo đức cho học sinh?”. Kết quả thể hiện ở bảng 2.14.

Bảng 2.14: Sự phối hợp của nhà trường với các lực lượng để GDĐĐ học sinh

TT Các lực lượng giáo dục

Mức độ phối hợp Điểm TB (X)

Xếp thứ bậc Tốt

(3đ)

Tương đối tốt (2đ)

Chưa tốt (1đ)

1 Gia đình 159 31 10 2.74 1

2 Hội PHHS 135 47 18 2.58 2

3 Đoàn thể địa phương 71 32 97 1.87 6

4 Địa bàn dân cư 43 52 105 1.69 7

5 Chính quyền địa phương 109 26 65 2.22 5

6 Công an 122 47 31 2.45 3

7 Hội khuyến học 45 38 117 1.64 8

8 Dòng họ địa phương 23 25 152 1.35 10

9 Đài phát thanh địa 24 31 145 1.39 9

phương

10 Các cơ sở kinh tế, cơ sở văn hoá

115 43 42 2.36 4

Gia đình là tế bào của xã hội. Gia đình có vai trò quan trọng trong quá trình GDĐĐ học sinh. Tuy nhiên, trên thực tế không ít các bậc PHHS phó mặc con em cho nhà trờng, không quan tâm thờng xuyên tới việc học tập, tu dỡng ĐĐ của con em mình, không ít phụ huynh 3 năm học THPT không đi họp cho con, hay nhờ ngời khác họp hộ gây khó khăn cho GVCN, không có thông tin hai chiều trong quá trình GDĐĐ học sinh. Hội PHHS cha hoạt động tích cực, để giúp nhà trờng tìm các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện nói chung và chất lợng GDĐĐ nói riêng.

Nhà trờng kết hợp với Công an tơng đối tốt (xếp thứ 3); thực tế hằng năm các nhà trờng vẫn mời cán bộ công an cấp tỉnh, thành phố đến nói chuyện, giáo dục học sinh về ý thức chấp hành pháp luật, an toàn giao thông, phòng chống tội phạm tuổi học đờng, phòng chống tệ nạn xã hội và giúp nhà trờng bảo vệ trật tự an ninh nhất là giải quyết các vụ việc đánh nhau, trộm cắp góp phần GDĐĐ

học sinh.

Một số lực lợng giáo dục khác cha thật sự kết hợp tốt, còn nhiều hạn chế trong việc GDĐĐ học sinh nh các cơ sở kinh tế, văn hoá;

chính quyền địa phơng; đoàn thể địa phơng; địa bàn dân c.

Các lực lợng này cha đáp ứng đợc đòi hỏi công tác GDĐĐ học sinh.

Thời gian học tập và sinh hoạt của HS THPT khoảng từ 4-6 tiếng tại trờng, thời gian còn lại trong ngày của các em là ở gia đình và ngoài xã hội. Nếu nhà trờng không phối hợp tốt với chính quyền địa phơng, địa bàn dân c và gia đình học sinh thì sẽ thiếu thông tin hai chiều về tình hình đạo đức của học sinh nhất là trong bối cảnh xã hội phức tạp hiện nay.

Giáo dục t tởng, chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh, tổ chức lôi cuốn các em vào những hoạt động lành mạnh, có tính chất giáo dục là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của nhà trờng. Để đạt mục tiêu giáo dục, vấn đề đặt ra là nhà trờng phải tổ chức kết hợp với gia đình và xã hội, huy động sức mạnh của toàn xã hội để góp phần nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh: “Mọi tổ chức gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học và môi trờng lành mạnh, phối hợp với nhà trờng thực hiện mục tiêu giáo dục” [30, 38].

2.3.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông

Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS THPT là vô cùng quan trọng.

Chúng tôi đó tiến hành khảo sát bằng phiếu đối với 200 cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn và giáo viên. Câu hỏi đặt ra là “Xin đồng chí vui lòng cho biết ở trờng đồng chí đã xây dựng đợc những kế hoạch quản lý GDĐĐ học sinh nào dới đây?”. Kết quả thể hiện ở bảng 2.15

Bảng 2.15: Kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh

TT Các loại kế hoạch Số

lượng

Tỉ lệ % 1 Kế hoạch GDĐĐ HS vào các ngày lễ, kỷ

niệm các đợt thi đua theo chủ điểm

195 97.5

2 Kế hoạch GDĐĐ cho từng học kỳ 169 84.5

3 Kế hoạch GDĐĐ cho từng tháng 105 52.5

4 Kế hoạch GDĐĐ cho từng tuần 70 35

5 Kế hoạch GDĐĐ cả năm học 198 99

Kết quả bảng 2.15 cho thấy: 99% ý kiến cho rằng các trường đã chủ động xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh trong cả năm học, Kế hoạch GDĐĐ qua các ngày lễ, kỷ niệm, các đợt thi đua theo chủ điểm 97,5%, Kế hoạch GDĐĐ cho từng học kỳ 84.5%, Kế hoạch GDĐĐ cho từng tháng là 52.5%, cuối cùng là kế hoạch GDĐĐ cho từng tuần là 35%.

Với kết quả trờn đó khẳng định cỏc trường THPT huyện Hoằng Hóa – Thanh Hãa chỉ chú trọng xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho cả năm học và kế hoạch GDĐĐ qua các ngày lễ, kỷ niệm; các đợt thi đua theo chủ điểm với thời gian dài. Còn kế hoạch GDĐĐ cho học sinh theo từng tháng chưa được sử dụng thường xuyên. Kế hoạch GDĐĐ cho học sinh từng tuần ít được sử dụng. Trong bối cảnh xã hội hiện nay nền kinh tế thị trường có nhiều tệ nạn xã hội tác động xấu đến học sinh. Các trường cần chú trọng tăng cường kế hoạch hoá công tác GDĐĐ cho học sinh chi tiết, cụ thể hơn trong thời gian ngắn hạn: tuần và tháng. Vừa GDĐĐ, vừa kiểm tra sát sao; nhắc nhở, kỷ luật nghiêm; khen thưởng động viên kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh.

2.3.5. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh

Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng chỉ đạo quản lý GDĐĐ cho học sinh qua cán bộ quản lý, Bí thư Đoàn trường, GVCN. Kết quả thể hiện như sau:

Bảng 2.16: Thực trạng chỉ đạo quản lý GDĐĐ HS

TT Nội dung khảo sát

Mức độ thực hiện Điểm

TB

Thứ bậc 1 Chỉ đạo GDĐĐ thông qua dạy học trên lớp 2,9 1 2 Chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động của Đoàn

TN

2,69 4

3 Chỉ đạo GDĐĐ thông qua tiết sinh hoạt lớp 2,74 2 4 Chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động chào cờ đầu

tuần

2,71 3

5 Chỉ đạo GDĐĐ thông qua nội dung giáo dục theo chủ điểm tháng

2,51 5

6 Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng GDĐĐ 2,13 7 7 Chỉ đạo GVCN đánh giá xếp loại hạnh kiểm

HS

2,48 6

8 Chỉ đạo việc đầu tư kinh phí cho hoạt động GDĐĐ

1,90 8

Qua kết quả khảo sát (bảng 2.16) chúng tôi thấy các trờng THPT huyện Hoằng Húa đều quan tâm tới công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh, có kế hoạch chỉ đạo sát sao việc quản lý GDĐĐ HS.

Việc chỉ đạo đợc coi là tốt hiện nay, là chỉ đạo GDĐĐ thông qua dạy học trên lớp (xếp thứ 1). Các GV bộ môn đều có ý thức GDĐĐ

cho học sinh nhất là những môn KHXH và Nhân văn. Trong giờ học giáo viên uốn nắn thái độ, hành vi đạo đức cho học sinh; chỉ đạo GDĐĐ thông qua tiết sinh hoạt lớp. Nhà trờng quản lý chặt chẽ tiết sinh hoạt lớp (1 tiết /tuần). GVCN cùng đội ngũ cán bộ lớp tổ chức sinh hoạt. Nhận xét những u, khuyết điểm, khen chê kịp thời, uốn nắn những hành vi ĐĐ cho học sinh, giúp học sinh phát triển nhân cách một cách toàn diện. Tiết chào cờ đầu tuần là tiết sinh hoạt chính trị trong phạm vi toàn trờng, để tổng kết những hoạt động học tập, tu dỡng của các tập thể lớp và cá nhân học sinh. Khen th- ởng, động viên học sinh, kỷ luật học sinh, uốn nắn, nhắc nhở học sinh thực hiện tốt nội quy trờng lớp. Đây là hoạt động có hiệu quả

GDĐĐ cao nên các trờng đều thực hiện khá tốt.

Chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động của Đoàn TN là hoạt động có hiệu quả cao. Dới sự chỉ đạo của chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên có nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện, đạo đức lối sống cho học sinh và trực tiếp theo dõi, đánh giá thi đua một cách toàn diện, khách quan hoạt

động học tập, rèn luyện của học sinh. Chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua mục tiêu, nội dung giáo dục theo chủ điểm tháng có điểm trung bình là 2.50 (xếp thứ 5). Chỉ đạo GVCN

đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh có điểm trung bình là 2.59 (xếp thứ 6). Hoạt động này thực hiện cha đợc tốt, Ban giám hiệu các trờng cha thờng xuyên kiểm tra hồ sơ, sổ sách công tác của GVCN.

Có chủ nhiệm lớp không xếp loại học sinh theo tháng nên cuối năm

đánh giá sự rèn luyện đạo đức của từng học sinh không chuẩn xác, dẫn đến không ít hành động tiêu cực của học sinh.

Nhìn chung, việc chỉ đạo phối hợp các lực lợng GDĐĐ HS đã đ- ợc thực hiện nhng hiệu quả cha cao; các trờng chủ yếu phối hợp các tổ chức, các lực lợng trong nhà trờng mà cha phối hợp chặt chẽ với các lực lợng XH ngoài nhà trờng để GDĐĐ cho HS. Đây là hạn chế cần phải đợc khắc phục trong thời gian tới.

Chỉ đạo đầu t về cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động GDĐĐ điểm trung bình là 1.87, xếp cuối cùng. Các nhà trờng còn hạn chế về kinh phí. Việc đầu t tuyên truyền giáo dục, tổ chức hội nghị trao đổi về kinh nghiệm GDĐĐ, tọa đàm nói chuyện về ngời tốt, việc tốt bị hạn chế do không có kinh phí. Các trờng cần linh hoạt, sáng tạo, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để phục vụ cho mục tiêu giáo dục nói chung và GDĐĐ nói riêng trong giai đoạn hiện nay.

2.3.6. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của các trờng trung học phổ thông huyện Hoằng Hóa, tinht Thanh Hóa

Để tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS, chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu đối với 200 ngời là cán bộ quản lý, Bí th Đoàn thanh niên và GVCN. Câu hỏi đợc đặt ra là: “Theo đồng chí những nguyên nhân nào dới đây ảnh hởng đến hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ

cho HS?”. Kết quả thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.17: Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh.

TT Nguyên nhân Số

lượng Tỷ lệ

(%) Xếp thứ 1 Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng 162 81.0 1

của hoạt động GDĐĐ

2 Chưa xây dựng được mạng lưới tổ chức quản lý 146 73.0 2 3 Do chỉ đạo từ trên xuống thiếu đồng bộ 140 70.0 3

4 Do thiếu văn bản pháp quy 125 62.5 5

5 Do công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên

117 58.5 6

6 Sự phối hợp thiếu đồng bộ 113 56.5 7

7 Đánh giá, khen thưởng chưa khách quan kịp thời

110 55.0 8

8 Công tác kế hoạch hóa còn yếu 129 64.5 4

9 Do đội ngũ cán bộ thiếu và yếu 105 52.5 9

Với kết quả nêu ở bảng 2.17, chúng tôi thấy có 2 nhóm nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến việc quản lý GDĐĐ cho HS.

* Nhóm nguyên nhân khách quan

Do thiếu sự chỉ đạo từ trên xuống và do thiếu văn bản pháp quy. Thực tế các trờng cha có các văn bản hớng dẫn cụ thể việc

đánh giá đạo đức, hạnh kiểm của học sinh, dẫn đến tình trạng không ít giáo viên chủ nhiệm trẻ lúng túng trong việc xếp loại hạnh kiểm học sinh. Thiếu các văn bản pháp quy của Nhà nớc và địa ph-

ơng chỉ đạo các ban ngành thực hiện phối hợp với nhà trờng và gia

đình trong công tác GDĐĐ HS.

* Nhóm nguyên nhân chủ quan

Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức cha đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ. Đây là nguyên nhân số 1, ảnh h- ởng nhiều nhất, vì nhận thức còn hạn chế nên nhiều cán bộ quản lý, GVCN cha thật nhiệt tình tham gia quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh, thậm chí có GVCN buông lỏng công tác GDĐĐ cho HS. Cha xây dựng đợc mạng lới tổ chức quản lý. Công tác thanh tra, kiểm tra cha thờng xuyên. Quản lý mà không kiểm tra thì coi nh không quản lý, trong quá trình hoạt động không thờng xuyên kiểm tra thì không thể biết đợc mặt mạnh, mặt yếu, những thiếu sót để uốn nắn,

bổ sung. Kế hoạch hóa còn yếu; sự phối hợp thiếu đồng bộ. Đây là hạn chế lớn: thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lợng giáo dục trong và ngoài nhà trờng thì hiệu quả quản lý GDĐĐ HS không cao.

Công tác đánh giá khen thởng cha khách quan, kịp thời, cha động viên, kích thích đợc phong trào thi đua của giáo viên và học sinh do chủ yếu các trờng kế hoạch hóa ở tầm vĩ mô, cha chi tiết, cụ thể.

Nguyên nhân chủ quan cuối cùng là do đội ngũ cán bộ thiếu và yếu.

ở đây thiếu và yếu chủ yếu là GVCN, thiếu những giáo viên tâm huyết với nghề, yêu trẻ và kinh nghiệm công tác giáo dục HS. Nhiều giáo viên trẻ mới ra trờng cha có nhiều kinh nghiệm sống và công tác giảng dạy cũng nh công tác chủ nhiệm nên hạn chế việc quản lý lớp và GDĐĐ cho HS, vì vậy, cần phải đẩy mạnh công tác bồi dỡng đội ngũ GVCN. Bên cạnh GVCN là cán bộ Đoàn, đa số cán bộ Đoàn ở các trờng là kiêm nhiệm, không ổn định, cha đợc đào tạo nghiệp vụ công tác Đoàn chặt chẽ, thờng xuyên thay đổi, do đó cha thực hiện tốt công tác GDĐĐ, lý tởng cho học sinh.

Nguyên nhân khách quan và chủ quan kể trên nếu đợc khắc phục kịp thời sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trờng THPT huyện Hoằng Hóa – Thanh Hóa.

Một phần của tài liệu Mot so giai phap quan ly cong tac giao duc dao duc cho hoc sinh cac truong trung hoc pho thong huyen hoang hoa tinh thanh hoa (Trang 68 - 77)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(127 trang)
w