Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ

Một phần của tài liệu Văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, (Trang 88 - 104)

CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC CÁC BỘ

3.2. Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên về văn hóa công sở - Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giảng viênvề các giá trị cơ bản của công sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng như:

a) Về phẩm chất chính trị

+ Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tƣ duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

+ Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao.

+ Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.

+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.

b) Về phẩm chất đạo đức

+ Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lƣợng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.

+ Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.

+ Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.

+ Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.

- Biên soạn tài liệu và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về văn hóa công vụ cho cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính và trong xã hội.

- Các trường đào tạo, bồi dưỡng phải xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định về văn hóa công sở chocán bộ, giảng viên.

- Đưa nội dung văn hóa công sở trong trường đào tạo, bồi dưỡng vào nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên, học viên của trường.

- Tăng cường kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về văn hóa công sở trong các cơ quan, đơn vị.

3.2.2. Xây dựng hệ thống giá trị trong công sở

Các nhà trường cần định hình những giá trị cốt lõi để xây dựng và phát triển văn hoá nhà trường gồm:

- Giá trị là điều mà nhà trường cam kết thực hiện cho các bên có liên quan, các nguyên tắc chỉ đạo hành vi của các thành viên trong nhà trường.

- Giá trị chính là một vài các nguyên tắc và niềm tin cơ bản và lâu dài, để định hướng làm việc, hành vi, các quan hệ và ra quyết định. Đó là cái mà nhà trường cố gắng theo đuổi, thậm chí ngay cả khi môi trường bên ngoài thay đổi.

- Giá trị hướng dẫn các thành viên của nhà trường thực hiện công việc của họ.

- Giá trị cốt lõi của một nhà trường là cơ sở của văn hóa nhà trường, nó tạo ra bản sắc riêng của nhà trường.

Các giá trị, định hướng hành vi của viên chức, giảng viên trong công sở cần đƣợc thể hiện ở việc xây dựng và thực hiện theo đúng các khẩu hiệu, phương châm hành động, mục tiêu của tổ chức. Mỗi trường có thể đề ra và công khai các khẩu hiệu có tính chất định hướng, kim chỉ nam khi thực thi nhiệm vụ chuyên môn nói chung và giải quyết các thủ tục hành chính cho học viên nói riêng, đƣợc xem nhƣ là một triết lý chính thức và cụ thể, gói ghém

trong câu văn xúc tích, ấn tƣợng, dễ nhớ, là lời cam kết phục vụ, tạo sự tin tưởng của người dân mỗi khi đến công sở hành chính. Ví dụ, khẩu hiệu

“KHÔNG NGỪNG CẢI TIẾN, KHÔNG NGỪNG PHÁT TRIỂN”; Phong trào “HAI KHÔNG” HAY CUỘC VẬN ĐỘNG “MỖI THẦY CÔ GIÁO LÀ MỘT TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC TỰ HỌC TẬP TỰ SÁNG TẠO”; Khẩu hiệu “4 THI ĐUA, 5 PHẤN ĐẤU”; Kế hoạch “BA CÔNG KHAI” bao gồm Công khai chất lƣợng giáo dục và công khai chất lƣợng giáo dục thực tế, Công khai điều kiện đảm bảo giáo dục và công khai thu chi tài chính...

Có thể xem đây là công cụ rất tốt cho việc thể hiện sự thống nhất ý chí và hành động trong công sở, đặc biệt là thông qua sự tự ý thức của mỗi thành viên, đồng thời có thể tạo nét văn hoá riêng của mỗi nhà trường.

Ví dụ, một số khẩu hiệu nên đƣợc sử dụng ở các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tài chính: “Phát huy truyền thống, tăng cường kỷ cương, đoàn kết sáng tạo đẩy mạnh nhiệm vụ giảng dạy Tài chính - Ngân sách”; ở các trường ĐTBD có thể phát động khẩu hiệu: “5 thi đua - 5 rèn luyện”.

3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dƣỡng

Cần xây dựng quy định riêng về văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dƣỡng. Quy định này bao gồm những nội dung của văn hóa công sở nói chung và đặc thù riêng của các trường đào tạo, bồi dưỡng.

3.2.3.1. Về trang phục, lễ phục, đeo thẻ của cán bộ, giảng viên

- Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, giảng viên phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự, nếu có trang phục riêng thì phải thực hiện theo quy định.

- Trang phục, trang sức khi giảng dạy trên lớp phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.

- Lễ phục của cán bộ, giảng viên là trang phục chính thức đƣợc sử dụng

phục của nam là bộ comple, áo sơ mi, cravat. Lễ phục của nữ là áo dài truyền thống, bộ comple nữ.

- Cán bộ, giảng viên phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ và khi giảng dạy trên lớp nhằm nhận biết và xác định vị trí, chức danh của từng người trong cơ quan, đơn vị. Thẻ cán bộ, giảng viên phải có tên cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng; ảnh, họ và tên, chức vụ hoặc chức danh công việc của cán bộ, giảng viên; mã số thẻ.

3.2.3.2.Về tác phong, tinh thần, thái độ làm việc

- Cán bộ, giảng viên phải có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.

- Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.

- Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với cơ quan, tổ chức đến giao dịch, với đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật.

- Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.

- Cán bộ, giảng viên phải có lòng yêu nghề; phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ; có ý thức bảo vệ danh dự cá nhân và uy tín của cơ quan.

- Mỗi cán bộ, giảng viên phải nắm vững vị trí, chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển của nhà trường; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí làm việc của bản thân; các quy tắc xử sự (với lãnh đạo, đồng nghiệp, nhân dân); các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ; thành thạo kỹ năng hành chính.

- Cán bộ, giảng viên phải tuân thủ nghiêm và tự giác các quy chế, quy định về nguyên tắc, lề lối làm việc của nhà trường, hoàn thành tốt công việc đƣợc phân công.

- Cán bộ, giảng viên phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tƣ, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.

3.2.3.3. Về văn hóa giao tiếp, ứng xử

Cán bộ, giảng viên nhà trường còn cần tuân thủ các quy định về giao tiếp, ứng xử theo quy định chung tương tự như trong Quy chế Văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước.

Cán bộ, giảng viên có quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với đồng nghiệp và người học.

Trong giao tiếp, ứng xử, cán bộ, giảng viên không đƣợc có các hành vi sau:

- Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân.

- Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.

- Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.

- Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và người khác.

- Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.

- Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc

- Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong sinh hoạt tại cộng đồng.

- Không đƣợc sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những nội dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.

- Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường.

Trong Luận văn này, tác giả tổng hợp và đề xuất về xây dựng mô hình văn hóa giao tiếp cho cán bộ, giảng viên tại Phụ lục 1.

3.2.3.4. Về bài trí công sở

- Công sở các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải treo Quốc kỳ nhƣng không treo Quốc huy, cờ Đảng. Quốc kỳ cần treo ngay ngắn ở vị trí trang trọng ở vị trí lối vào cổng chính. Cờ cũ, rách hay nhàu nát cần đƣợc thay kịp thời.

- Bên ngoài cổng chính của công sở phải gắn biển tên và địa chỉ của cơ quan; ngoài ra, trường có thể có thêm logo (biểu tượng cơ quan).

- Quy chế, nội quy làm việc của cơ quan phải đƣợc niêm yết công khai tại cổng chính của cơ quan hoặc bộ phận thường trực cơ quan để cán bộ, giảng viênvà khách đến liên hệ công tác biết và chấp hành.

- Công sở các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải có sơ đồ thể hiện rõ các khối nhà, các phòng làm việc, các giảng đường, bộ phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ và đƣợc đặt ở vị trí thuận lợi phục vụ cho công tác điều hành và phục vụ khách, học viện, các cơ quan, tổ chức đến liên hệ công tác.

Các giảng đường cần được bài trí thống nhất về vị trí bảng, máy chiếu, bục giảng, tƣợng Bác Hồ...; thống nhất về khánh tiết cho các buổi khai giảng, bế giảng, bảo vệ luận văn, luận án.

- Công sở phải có phòng tiếp khách bố trí ở vị trí thuận lợi cho việc tiếp đón và quản lý về trật tự, trị an; phải có đủ diện tích và bàn ghế để phục vụ khách, học viện, các cơ quan, tổ chức trong thời gian chờ đợi.

- Các phòng làm việc phải đảm bảo đủ diện tích theo quy định, có biển ghi rõ họ tên, chức vụ; bố trí sắp xếp hợp lý, đảm bảo thuận tiện trong việc điều hành, phối hợp công tác.

Nghiêm cấm các hành vi sử dụng các thiết bị đun, nấu của cá nhân trong phòng làm việc; thắp hương, hút thuốc lá trong phòng làm việc và trong công sở; sử dụng đồ uống có cồn tại công sở; quảng cáo thương mại tại công sở.

- Cơ quan có trách nhiệm bố trí khu vực để phương tiện giao thông của cán bộ, giảng viên và của người đến giao dịch, làm việc. Công sở các trường đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức có thể thu phí trông ô tô, xe đạp, xe máy nhưng phải bảo đảm đúng quy định. Công tác vệ sinh công sở, giảng đường phải được thực hiện thường xuyên bảo đảm sạch sẽ, vệ sinh môi trường làm việc.

- Xây dựng mẫu hình về văn hoá công sở. Một mô hình công sở nên triển khai áp dụng là mô hình “5 S” trong công sở. Mô hình 5S đƣợc bắt nguồn từ Nhật bản vào đầu những năm 80 và đó đƣợc áp dụng rộng rãi tại các cơ quan, tổ chức, trong đó có Việt Nam nhằm nâng cao điều kiện và môi trường làm việc trong một tổ chức và quan trọng hơn là làm thay đổi cách suy nghĩ, thói quen làm việc, tăng cường khả năng sáng tạo trong công việc và phát huy vai trò của hoạt động nhóm. Mô hình này đặt ra 5 yêu cầu về tạo môi trường làm việc trong cơ quan bao gồm: (i) Seiri (Sàng lọc): biết cách phân loại và lựa chọn hồ sơ, giấy tờ, công việc phù hợp nhất; (ii) Seiton (Sắp xếp): biết bố trí, sắp xếp hồ sơ, giấy tờ, công việc hợp lý, có kế hoạch và thời gian biểu rõ ràng; (iii) Seiso (Sạch sẽ): dành thời gian cho việc sắp xếp lại đồ đạc, thiết bị trong phòng làm việc và lau chùi quét dọn phòng, tạo một môi trường sạch sẽ và an toàn; (iv) Seiketsu

và (v) Shisuke (Sẵn sàng): giảng viên thể hiện thái độ sẵn sàng phục vụ, sẵn sàng hoàn thành công việc đƣợc giao.

3.2.3.5. Về việc sử dụng các trang thiết bị làm việc ở công sở

Sử dụng diện tích và trang thiết bị làm việc của cán bộ, giảng viên bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức của từng chức danh, nghiệp vụ chuyên môn theo ngành, lĩnh vực công tác; sử dụng tiết kiệm, không lãng phí các trang thiết bị.

3.2.3.6. Tăng cường hiện đại hóa công sở

- Sắp xếp, xử lý công sở, trụ sở làm việc,giảng đường phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.

- Thiết kế, xây dựng mới công sở phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, các quy hoạch liên quan và phải bảo đảm hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại. Các thiết bị làm việc, thiết bị văn phòng phải đƣợc trang bị đồng bộ, phù hợp, hiệu quả, thống nhất cung cấp các dịch vụ công sở.

3.2.3.7. Tăng cường công tác quản lý sử dụng, điều chuyển, thu hồi, cải tạo và xây dựng mới công sở của các cơ quan hành chính nhà nước

Cơ quan đƣợc giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế nội bộ về quản lý sử dụng công sở của cơ quan mình; chấp hành nghiêm các quy định về sử dụng, bảo trì công sở.

3.2.4. Xây dựng, triển khai có hiệu quả các quy định, thủ tục, quy trình, cách thức tổ chức hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước

- Các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần xây dựng và triển khai có hiệu quả quy chế làm việc, quy định về chế độ làm việc của giảng viên, quy chế dân chủ, các quy chế về quản lý đào tạo; quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý tài chính, công sản và các quy chế, quy định khác phù hợp với đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập.

- Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng, đặc biệt là chất lượng đào tạo, bồi dưỡng trong nhà trường; tổ chức lấy ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của các trường đào tạo, bồi dƣỡng.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc trong nội bộ nhà trường và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, học viên.

- Trên cơ sở quy định chung, mỗi trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xây dựng Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan của mình.

- Ngoài ra, các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần tuân thủ nghiêm các quy chế, quy định của bộ chủ quản.

3.2.5. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện văn hóa công sở

Người đứng đầu nhà trường có vai trò quyết định, chi phối sự phát triển văn hóa nhà trường. Để xây dựng và thực hiện thể hiện văn hóa công sở, Người đứng đầu các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần thể hiện vai trò của mình ở các điểm sau:

- Có quan điểm, tư tưởng rõ ràng về đào tạo, bồi dưỡng, về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến văn hóa nhà trường;

- Hiệu trưởng (Giám đốc) có vai trò quyết định trong việc hình thành các chuẩn mực, niềm tin;

- Hiệu trưởng (Giám đốc) xác định, tạo lập hệ thống giá trị cốt lõi của trường;

- Phong cách lãnh đạo dân chủ, trọng người hiền tài, thái độ, cử chỉ, hành vi đúng mực, thân thiện, trách nhiệm đối với cán bộ, giảng viên và học viên;

- Hiệu trưởng phải gương mẫu, là tấm gương cho cán bộ, giảng viên và học viên;

Một phần của tài liệu Văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, (Trang 88 - 104)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(128 trang)