Chuyển giao công nghệ

Một phần của tài liệu Technology transfer from japan to viet nam after TPP implementation (Trang 23 - 28)

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP TPP

1.2. Cơ sở lý luận chung về chuyển giao công nghệ

1.2.2. Chuyển giao công nghệ

Mặc dù đã có những nghiên cứu về chuyển giao công nghệ nhƣng hiện nay vẫn còn có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm chuyển giao công nghệ. Các quan niệm tuy khác biệt về nội dung cụ thể và cách tiếp cận nhƣng có những điểm chung sau đây:

- Thứ nhất, Hoạt động chuyển giao công nghệ có hai bên tham gia và có yếu tố quyết định là công nghệ mới;

- Thứ hai, Hoạt động chuyển giao công nghệ không chỉ bao gồm chuyển nhượng phương tiện vật chất, kỹ thuật hữu hình mà điều quan trọng hơn là phải đào tạo, huấn luyện để người lao động nắm giữ, sử dụng thành thạo công nghệ nhập và làm thích nghi, cải tiến công nghệ nhập.

Nhƣ vậy, Chuyển giao công nghệ đƣợc xem là một lĩnh vực hoạt động nhằm đƣa những công nghệ từ nơi có nhu cầu giao công nghệ đến nơi có nhu cầu nhận công nghệ, từ nơi có trình độ công nghệ cao hơn đến nơi có trình độ công nghệ thấp hơn một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của các bên tham gia.

1.2.2.2. Đối tượng chuyển giao công nghệ

- Các đối tƣợng sở hữu công nghiệp có hoặc không kèm theo máy móc, thiết bị mà pháp luật cho phép chuyển giao;

- Bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, phần mềm máy tính, tài

liệu thiết kế, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đổ kỹ thuật có hoặc không kèm theo máy móc, thiết bị;

- Các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;

- Các hình thức dịch vụ kỹ thuật hỗ trợ chuyển giao công nghệ;

- Máy, thiết bị, phương tiện kỹ thuật kèm theo 1 hoặc một số trong 4 đối tƣợng nêu trên.

1.2.2.3. Phân loại các hình thức chuyển giao công nghệ

Để có những giải pháp, những hướng tác động thích hợp và có hiệu quả tới quá trình chuyển giao công nghệ, các hoạt động này cần đƣợc phân loại theo những đặc điểm nhất định, thích hợp với những nhóm giải pháp nhất định.

* Phân loại theo chủ thể chuyển giao công nghệ

- Chuyển giao công nghệ nội doanh nghiệp;

- Chuyển giao công nghệ trong nước;

- Chuyển giao công nghệ quốc tế.

* Phân loại theo nội dung công nghệ được chuyển giao

- Công nghệ chế tạo;

- Công nghệ thiết kế;

- Công nghệ quản lý.

* Phân loại theo tính chất của công nghệ

- Bên nhận công nghệ có lợi thế;

- Bên giao công nghệ có lợi thế.

* Phân loại theo tính chất của quá trình chuyển giao công nghệ

- Chuyển giao theo chiều dọc;

- Chuyển giao theo chiều ngang.

* Phân loại theo phương thức thanh toán và tính chất thương mại

- Chuyển giao công nghệ phi thương mại;

- Chuyển giao công nghệ có tính thương mại.

1.2.2.5. Điều kiện chuyển giao công nghệ

Xét một cách khái quát, những nhân tố sau đây sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình chuyển giao - tiếp nhận công nghệ và thành công của quá trình này:

* Nhu cầu đổi mới, chuyển giao công nghệ và thị trường công nghệ Nhu cầu này bắt nguồn từ thị trường và nhu cầu về sản phẩm có liên quan đến công nghệ được xem xét. Khi có sự mất cân đối trên thị trường về sản phẩm theo hướng nhu cầu không được đáp ứng, các doanh nghiệp sẽ phản ứng bằng cách nâng cao năng lực sản xuất (nâng cao hệ số tận dụng năng lực sản xuất, đầu tƣ theo chiều sâu nhằm đồng bộ hóa hoặc tăng năng lực sản xuất trên cơ sở công nghệ đang đƣợc sử dụng).

* Động lực của hai bên cung ứng và tiếp nhận công nghệ

Động lực thúc đẩy người có công nghệ tìm cách chuyển giao công nghệ này là thúc đẩy sự tiêu dùng rộng rãi một hoặc một số sản phẩm mới, thâm nhập thị trường mới hoặc mở rộng thị trường đã có, tăng thêm lợi nhuận.

Động lực thúc đẩy người sử dụng tiếp nhận công nghệ là thông qua nhập công nghệ mà phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tiết kiệm chi phí để giảm giá thành, tăng lợi nhuận, đổi mới hoặc đa dạng hóa của sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, thay thế nguyên, vật liệu quý hiếm đang sử dụng bằng những nguyên, vật liệu mới rẻ tiền, dễ kiếm hơn...

* Năng lực công nghệ thực tế của bên chuyển giao và bên tiếp nhận công nghệ

Năng lực thực sự của hai bên chuyển giao/tiếp nhận công nghệ không chỉ ảnh hưởng tới việc chuyển giao công nghệ, mà cả tới việc khai thác, sử dụng công nghệ sau khi chuyển giao kết thúc. Nguồn lực có ý nghĩa quan trọng nhất là vốn đầu tƣ và lao động có trình độ, có tay nghề thích hợp. Nhìn chung, một doanh nghiệp có tiềm lực càng lớn và đồng bộ, càng có điều kiện thuận lợi

để chuyển giao hoặc tiếp nhận công nghệ, càng có điều kiện chủ động lựa chọn công nghệ cần chuyển giao - tiếp nhận cũng nhƣ đối tác chuyển giao, hình thức chuyển giao cũng nhƣ các điều kiện chuyển giao công nghệ.

* Điều kiện môi trường

Quy mô, phạm vi vủa việc chuyển giao công nghệ có quan hệ mật thiết với môi trường quốc tế, môi trường kinh doanh, quan hệ với chính sách của Chính phủ, thể chế quản lý và điều kiện kinh tế, văn hóa của các nước. Môi trường tác động tới việc chuyển giao công nghệ qua các nội dung chủ yếu sau:

- Cơ sở hạ tầng phát triển;

- Tập quán, ý thức pháp luật;

- Chính sách, chủ trương và các quy định cụ thể của Nhà nước;

- Trình độ văn hóa chung, trình độ chuyên môn cũng nhƣ kỹ năng, kỹ xảo của đội ngũ cán bộ, công nhân viên.

1.2.2.6. Tác động của hoạt động chuyển giao công nghệ Đối với bên cung cấp công nghệ

* Với đối tác cung cấp công nghệ

- Tác động tích cực: thể hiện ở chỗ bên cung cấp công nghệ có cơ hội để cải tiến và thích ứng công nghệ với môi trường hoạt động mới; tăng thêm lợi nhuận; tiếp cận nhanh chóng các thị trường; cho phép tiết kiệm chi phí sản xuất; tạo uy tín với khách hàng, nâng cao hình ảnh của công ty trên thị trường...

- Tác động tiêu cực: tăng thêm tình trạng cạnh tranh; làm mất những nhân viên có kinh nghiệm và rủi ro khác liên quan đến hợp đồng nhƣ không đƣợc trả tiền, bị tiết lộ bí mật, ngừng trả tiền sau khi hết hạn hợp đồng...

* Với nước cung cấp công nghệ

Những tác động tích cực đối với các nước này là tạo điều kiện giảm nguy cơ nghèo đói của phía tiếp nhận. Các nước công nghiệp thừa nhận rằng họ không thể duy trì việc giàu có của họ nếu bộ phận dân số thế giới sống trong nghèo khổ. Tăng sức mua của bên tiếp nhận do đó làm tăng cơ hội bán đƣợc hàng hóa.

Tuy nhiên, việc chuyển giao cũng gây ra những rủi ro thể hiện ở việc mất vị trí dẫn đầu về kỹ thuật của nước cung cấp, các vấn đề liên quan đến bảo vệ bí mật quân sự, bảo vệ những lĩnh vực công nghệ cao nhƣ sản xuất máy bay...

1.2.2.7. Đối với bên tiếp nhận công nghệ

* Với đối tác nhận công nghệ

- Tác động tích cực: Những tác động tích cực thể hiện ở việc tiết kiệm được chi phí cho nghiên cứu và triển khai; đạt được sự tiến bộ về thương mại và kỹ thuật; tạo cơ hội cho việc đối thoại thường xuyên với người có kinh nghiệm trong việc chuyển giao công nghệ; giúp bên tiếp nhận hao đổi các vấn đề hàng ngày, có nguồn thông tin để giải quyết các vấn đề khác, đƣợc phổ biến tình hình thực tế về những cải tiến và sáng kiến, các thị trường và xu hướng phát triển.

- Tác động tiêu cực: Những rủi ro có thể xảy ra đối với bên tiếp nhận công nghệ nhƣ tình trạng lệ thuộc vào bên chuyển giao, không làm chủ đƣợc công nghệ; có thể gặp phải những thất bại về kỹ thuật và thương mại; định giá công nghệ sai thực tế và thường là cao hơn giá trị thực của công nghệ; các điều khoản của hợp đổng có nhiều sơ hở,...

* Với nước nhận công nghệ

Những tác động tích cực thể hiện ở việc tạo ra đƣợc nhiều công ăn việc làm cho người lao động; tăng thu nhập ngoại tệ; sử dụng nguyên liệu địa phương; tăng cưòng các hoạt động sản xuất thay thế nhập khẩu và đẩy mạnh

xuất khẩu.

Bên cạnh những mặt tích cực trên đây, hoạt động chuyển giao công nghệ thường gây ra những rủi ro cho nước tiếp nhận, như tiếp nhận công nghệ gây ô nhiễm môi trường, công nghệ đòi hỏi nhiều vốn, đòi hỏi trang bị và nguyên vật liệu nước ngoài và tiêu thụ nhiều năng lượng; nhập khẩu trùng lặp và không tránh khỏi các điều khoản bất lợi cho việc tiếp nhận công nghệ.

1.2.2.8. Tiêu chí đánh giá hoạt động chuyển giao công nghệ

Một hoạt động chuyển giao công nghệ thường được đánh giá trên 4 nội dung cơ bản (mặt hoặc đặc tính của công nghệ) sau đây:

- Năng lực hoạt động của công nghệ;

- Trình độ kỹ thuật và công nghệ;

- Hiệu quả của công nghệ;

- Tác động môi trường và các ảnh hưởng kinh tế - xã hội khác.

Tương ứng với các nội dung đánh giá hoạt động chuyển giao công nghệ, các chỉ tiêu đánh giá có thể tập hợp thành 3 nhóm sau đây:

- Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động của công nghệ;

- Các chỉ tiêu về hiệu quả của công nghệ;

- Các chỉ tiêu về tác động môi trường và các ảnh hưởng KT-XH khác.

Một phần của tài liệu Technology transfer from japan to viet nam after TPP implementation (Trang 23 - 28)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(86 trang)