Phân tích tác động của hoạt động ủy thác tín dụng đến phát triển nông thôn

Một phần của tài liệu Nghiên cứu hoạt động ủy thác tín dụng của hội nông dân huyện điện biên, tỉnh điện biên (Trang 78 - 81)

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.5. Phân tích tác động của hoạt động ủy thác tín dụng đến phát triển nông thôn

Cần giữ mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với ngân hàng và chính quyền cơ sở để nắm bắt thực trạng tình hình dư nợ và tình trạng nợ xấu, những khó khăn vướng mắc liên quan đến đối tượng vay vốn để có biện pháp giải quyết kịp thời.

Cùng với đó, Hội Nông dân xã chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ hội năng động, nhiệt tình, vừa thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách tín dụng của Nhà nước, của ngân hàng, vừa phải tích cực tiếp cận và khơi thông những vướng mắc khi hội viên có nhu cầu vay vốn, mang lại quyền và lợi ích chính đáng cho hội viên.

Chú trọng công tác đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện chương trình phối hợp tại các hội nghị giao ban công tác hàng quý, sơ kết công tác 6 tháng… Qua đó động viên, biểu dương những đơn vị thực hiện tốt; uốn nắn, nhắc nhở những thiếu sót, tồn tại để có biện pháp khắc phục kịp thời.

* Đối với Kinh tế - xã hội

Cùng với cấp ủy đảng, chính quyền, Hội Nông dân đã thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền tới hội viên nông dân tại từng thôn, bản về các cơ chế chính sách mới về tín dụng ưu đãi của Chính phủ nhất là các quy định về định mức vay vốn; mức lãi suất cho vay; chính sách hỗ trợ lãi suất cho hộ nghèo phát triển sản xuất.

Điển hình là mô hình chăn nuôi bò sinh sản của gia đình anh Và A Lử- hội viên Hội Nông dân huyện Điện Biên, thấy rõ hiệu quả thu được từ các chính sách tín dụng ưu đãi ở tỉnh vùng cao. Gần 13 năm trước, như nhiều hộ đồng bào người Thái khác ở huyện, cuộc sống gia đình anh Lử gặp rất nhiều khó khăn do diện tích sản xuất ít, thời tiết khắc nghiệt… Tuy nhiên với sự giúp đỡ của hội nông dân gia đình anh đã được vay vốn đầu tư chăn nuôi và cải thiện được cuộc sống, gia đình anh không những đã trả nợ cho ngân hàng mà còn có thu nhập hàng năm khá cao.

Theo số liệu điều tra số liệu hộ nghèo được vay vốn của năm sau cao hơn năm trước trong đó số hộ nghèo cải thiện được cuộc sống năm 2015 tăng 1 hộ so với năm 2014, số hộ có chuyển biến về nhận thức, cách thức làm ăn nhưng chưa cải thiện được điều kiện sống năm 2015 giảm 2 hộ so với năm 2014. Số hộ nghèo đã thoát nghèo 2015 có giảm 1 hộ so với 2014 là do tổng số hộ nghèo trên toàn địa bàn là có giảm so với năm trước

Bảng 3.19: Kết quả về sự thay đổi đời sống của hộ khi được vay vốn Đơn vị tính: hộ

STT Nội dung Năm

2013

Năm 2014

Năm 2015

So sánh (%) 2014/2013 2015/2014 1 Tổng số hộ nghèo được vay vốn 82 73 68 89,02 93,15 2 Số hộ nghèo đã cải thiện được

cuộc sống - 23 24 - 104,35

3 Số hộ đã chuyển biến về nhận thức

và cách thức làm ăn nhưng chưa - 32 39 - 93,75

cải thiện được 4điều kiện sống

5 Số hộ nghèo đã thoát nghèo - 7 5 - 85,71

(Nguồn:Số liệu điều tra thực tế hộ nông dân, 2016) Có thể thấy rằng vốn của NHCSXH huyện thông qua hoạt động uỷ thác của Hội Nông dân đã trực tiếp đến với hộ nghèo cần vốn. Hầu hết vốn vay đã được sử dụng đúng mục đích sản xuất kinh doanh, đã và đang phát huy hiệu quả kinh tế. Bên cạnh việc lồng ghép chương trình kinh tế xã hội khác như khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao dân trí, xoá mù chữ nên vốn vay đã phát huy hiệu quả thiết thực.

Hoạt động tín dụng hộ nghèo và các đôi tượng chính sách khác đã góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động, phát huy tiềm lực, đất đai ngành nghề, tạo điều kiện sản xuất, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, tình trạng “bán lúa non”, bán và cầm cố ruộng đất ở nông thôn, đời sống dân nghèo được cải thiện góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.

Thực hiện kênh tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính sách đã thể hiện tính nhân văn, nhân ái, lương tâm và trách nhiệm của cộng đồng đối với người nghèo, góp phần củng cố khối liên minh công nông và thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ Xã hội Chủ nghĩa ở Việt nam.

* Đối với chuyển dịch cơ cấu trong nông thôn

Tín dụng cho hộ nghèo đã góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, tận dụng lao động nông nhàn, phát triển ngành nghề tạo thêm việc làm mới, tăng thu nhập cho các hộ gia đình.

* Đối với Hội

Thông qua hoạt động uỷ thác đã giúp kênh vốn tín dụng chính sách đến đúng với đối tượng, các hộ nông dân nghèo được vay vốn thuận lợi, an toàn, nhanh chóng, giảm thời gian giao dịch tín dụng, tiết kiệm và giảm chi phí quản lý của Ngân hàng. Việc cho vay qua tổ TK&VV đã làm tăng sự đoàn kết, tình làng nghĩa xóm ngày càng đậm đà. Được tiếp cận vốn thuận lợi, thủ tục đơn giản, nhiều hội viên đã tự vươn lên từ đồng vốn vay Ngân hàng, đời sống gia

đình được ổn định và phát triển, nhiều hộ từ nghèo trở thành khá, từ khá trở thành hộ giàu.

Công tác phối kết hợp giữa các cấp Hội với Ngân hàng CSXH và tổ chức nhận ủy thác khác được duy trì nề nếp và phát huy hiê ̣u quả tốt, số liệu và thông tin thường xuyên được câ ̣p nhật kịp thời đầy đủ. Ngân hàng CSXH tỉnh thường xuyên duy trì nề nếp chế độ hội nghị, chế đô ̣ giao ban, số liệu được thông tin cho các cấp Hô ̣i nông dân hàng tháng, chủ động thông báo tình hình, trao đổi, bàn bạc hướng giải quyết và đã tổ chức các đoàn kiểm tra hoặc cùng tham dự hội nghị giao ban liên ngành ở cấp huyện. Những hoạt đô ̣ng phối hợp đó đã ta ̣o được sự đoàn kết, thống nhất, phát huy được trí tuệ và sức ma ̣nh tổng hợp, do vâ ̣y chất lượng hoạt đô ̣ng ủy thác của Hô ̣i trong những năm qua và nhất là những tháng đầu năm 2016 luôn đa ̣t được kết quả tốt.

Qua việc thực hiện chương trình nhận uỷ thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đã đến đúng đối tượng được thụ hưởng;

hộ hội viên, nông dân được vay vốn thuận lợi, an toàn, nhanh chóng; giảm thời gian giao dịch, tiết kiệm chi phí đi lại của hộ vay. Việc cho vay vốn qua Tổ TK&VV đã làm tăng sự đoàn kết, gắn bó tình làng, nghĩa xóm; giúp các hộ vay hình thành thói quen tiết kiệm và tăng cường trách nhiệm cộng đồng trong quá trình tổ chức sản xuất, kinh doanh, ổn định cuộc sống, góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh.

Một phần của tài liệu Nghiên cứu hoạt động ủy thác tín dụng của hội nông dân huyện điện biên, tỉnh điện biên (Trang 78 - 81)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(95 trang)