Tình hình chung của bệnh nhân nghiên cứu

Một phần của tài liệu Đánh giá thực trạng tắc mạch ngoại vi ở bệnh nhân trên 65 tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại viện tim mạch việt nam (Trang 51 - 59)

Trong thời gian từ tháng 12/2014 đến tháng 8/2015, chúng tôi đã nghiên cứu trên 220 bệnh nhân (BN) rung nhĩ (RN) nằm và điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai thu được kết quả sau:

3.1.1. Phân bố theo nhóm tuổi

Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi theo phân tầng nguy cơ của thang điểm CHADS2 và CHA2DS2-VASc

Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)

65-74 tuổi 98 44,5

≥75 tuổi 122 55,5

Tổng 220 100,0

X ± SD 76±6,8

Nhận xét:

Độ tuổi trung bình là 76±6,8 (năm) tuổi ít nhất là 65, tuổi cao nhất là 91.

Khi phân chia thành các nhóm tuổi với các mức độ nguy cơ tắc mạch khác nhau (theo thang điểm CHADS2 và CHA2DS2-VASc) chúng tôi thấy.

Nhóm tuổi từ 65-74 chiếm tỷ lệ 45,5%.

Nhóm từ ≥ 75 tuổi chiếm tỷ lệ 55,5%.

3.1.2. Phân bố theo giới tính

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính

Nhận xét: Trong 220 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi gồm có 121 BN nam chiếm 55% nhiều hơn so với BN nữ giới 99 BN chiếm tỷ lệ 45%.

3.1.3. Phân bố tuổi theo giới tính

Khi phân nhóm tuổi theo giới tính kết quả thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.2. Phân bố tuổi theo giới tính

Nhóm tuổi Nam Nữ

n % n % p

65 -74 tuổi 60 49,6 38 38,4 0,096

≥ 75 tuổi 61 50,4 61 61,6

Tổng 121 55,0 99 45,0

X ± SD 75±6,6 77±7,0 0,018

Nhận xét:

Không có sự khác biệt về sự phân bố giới tính giữa các nhóm tuổi p>0,05.

Tuồi trung bình của nam giới là 75±6,6 (năm).

Tuổi trung bình của nữ giới là 77±7,0 (năm).

Có sự khác nhau về tuổi trung bình giữa nam và nữ p<0,05.

3.1.4. Phân độ BMI

Bảng 3.3. Phân độ BMI

Phân độ BMI (kg/m2) n %

< 18,5 3 1,4

18,5 -22,9 160 72,7

23 -24,9 34 15,5

25 -29,9 16 7,2

≥ 30 7 3,2

Tổng 220 100

X ± SD 21,53±2,42

Nhận xét:

BMI từ 18,5-22,9 chiếm tỷ lệ cao nhất (72,7%).

BMI trung bình trong nhóm nghiên cứu là 21,53±2,42(kg/m2).

3.1.5. Các bệnh lý phối hợp

Bảng 3.4. Các bệnh lý phối hợp

Bệnh lý n (%)

Nhiễm trùng 30 (13,6)

Sau phẫu thuật 6 (2,7)

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 23 (10,5)

Suy thận 14 (6,4)

Ung thư 7 (3,2)

Bệnh nội tiết

ĐTĐ 50 (22,7)

53 (24,1)

Basedow 2 (0,9)

Suy giáp 1 (0,45)

Bệnh tim mạch

Tăng huyết áp 164 (74,5)

200 (90,9)

Bệnh ĐMV 41 (18,6)

Bệnh RL nhịp khác 35 (15,9)

Cơ tim giãn 21 (9,5)

Suy tim do các

nguyên nhân khác 111 (50,5) Nhận xét:

Bệnh nhân bị bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất 90,9%, sau đó đến bệnh nội tiết chiếm 24,1%.

Trong số bệnh nhân tim mạch tỷ lệ cao nhất là bệnh tăng huyết áp 74,5%.

Trong số bệnh nhân nội tiết thì đa số là bệnh đái tháo đường 22,1%.

Có những bệnh nhân có nhiều bệnh phối hợp.

3.1.6. Triệu chứng phân loại rung nhĩ

* Phân bố triệu chứng lâm sàng

Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng lâm sàng Nhận xét:

Trong nhóm BN nghiên cứu triệu chứng hồi hộp trống ngực nhiều nhất 58,2%, không triệu trứng gặp ít nhất 7% do đi khám tình cờ phát hiện, có những BN có nhiều triệu chứng.

* Phân bố bệnh nhân theo độ ERHA

Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo độ ERHA Nhận xét:

Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 42,7% BN có triệu chứng RN nặng nề ERHA độ IV, 31,8% bệnh nhân độ ERHA III, 14,1% bệnh nhân độ II và 11,4% bệnh nhân độ I.

*Phân độ khó thở theo NYHA

Biểu đồ 3.4. Phân độ khó thở theo NYHA Nhận xét:

Mức độ khó thở NYHA IV gặp nhiều nhất 36,8%, trong 220 bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi. Mức độ khó thở NYHA III gặp 31,4%, mức độ khó thở NYHA II gặp 21,8% và mức độ khó thở NYHA I gặp ít nhất 10%.

*Phân loại rung nhĩ

Bảng 3.5. Phân loại rung nhĩ

Phân loại RN Số lượng Tỷ lệ (%)

RN kịch phát 15 6,8

RN bền bỉ 10 4,5

RN dai dẳng kéo dài 8 3,6

RN vĩnh viễn 135 61,4

RN phát hiện lần đầu tiên 52 23,6

Tổng 220 100,0

Nhận xét:

Rung nhĩ vĩnh viễn chiếm tỷ lệ nhiều nhất 61,4%, Rung nhĩ lần đầu tiên phát hiện 23,6%, ít nhất là rung nhĩ dai dẳng kéo dài 3,6%.

3.1.7. Một số đặc điểm xét nghiệm sinh hóa máu cơ bản Bảng 3.6. Xét nghiệm sinh hóa máu

Chỉ số Biến cố tắc mạch X ± SD Min Max

Glucose (mmol/l)

Chung 7,66±3,91 2,0 27,3

Tắc mạch 7,49±3,11 p = 0,681

Không tắc mạch 7,73±4,23 Creatinin

(àmol/l)

Chung 117,2±80,3 36 999

Tắc mạch 117,8±72,9

p = 0,940 Không tắc mạch 116,9±83,6

CRPhs (mg/dl)

Chung 3,41±5,63 0 29,3

Tắc mạch 4,80±7,17

p = 0,064 Không tắc mạch 2,78±4,68

prBNP (pg/dl)

Chung 551,6±879,6 0,6 5563

Tắc mạch 490,7±802,4 p = 0,505

Không tắc mạch 578,2±912,6 Nhận xét:

Không có sự khác nhau trung bình ở một xét nghiệm cơ bản của hai nhóm tắc mạch và không tắc mạch p>0,05.

Bảng 3.7. Xét nghiệm Lipid máu

Các chỉ số n (%) X ± SD Min Max

Cholesterol mmol/l

Chung 109 (100) 4,33±0,98 1,87 7,55

≤ 5,2 174 (83,3) 4,04±0,74 < 0,01

> 5,2 35 (16,7) 5,79±0,63 Triglyxerid

mmol/l

Chung 109 (100) 1,71±0,80 0,50 5,34

≤ 1,7 113 (54,1) 1,17±0,31

< 0,01

> 1,7 96 (45,9) 2,33±0,74 HDL-C

mmol/l

Chung 109 (100) 1,04±0,33 0,15 2,28

≥ 0,9 133 (63,6) 0,74±0,16

< 0,01

< 0,9 76 (36,4) 1,22±0,28 LDL-C

mmol/l

Chung 109 (100) 2,26±0,79 0,53 6,64

≤ 3,4 195 (93,3) 2,12±0,54 < 0,01

> 3,4 14 (6,7) 4,29±0,91

Nhận xét: Có 16,7% BN có nồng độ Cholesterol > 5,2mmol/l, 83,3% có nồng độ Cholesterol ≤ 5,2 mmol/l.

Có 45,9% BN có nồng độ Triglyxerid > 1,7mmol/l, 54,1% có nồng độ Triglyxerid ≤ 1,7mmol/l.

Có 36,4% BN có nồng độ HDL-C < 0,9mmol/l, 63,6% có nồng độ HDL-C ≥0,9 mmol/l.

Có 6,7% BN có nồng độ LDL-C > 3,4mmol/l, 93,3% có nồng độ LDL- C ≤ 3,4 mmol/l.

Các sự khác biệt trên đều có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.

Đa số các thông số mỡ máu chung đều nằm trong giới hạn bình thường, trung bình tỷ lệ này giao động từ (54,%1-93,3%).

3.1.8. Một số đặc điểm siêu âm tim

Bảng 3.8. Một số đặc điểm siêu âm tim

Chỉ số X ± SD Min Max

ĐKNT (mm) 40,45±7,0 22 63

ĐK ĐMC (mm) 33,88±3,7 21 43

Dd (mm) 48,7±8,4 30 77

Ds (mm) 34,12±10,3 16 67

LVEF (%) 56,42±15,6 13 83

ĐKTP (mm) 21,7±3,4 13 38

Nhận xét:

Đa số các thông số về siêu âm tim của bệnh nhân đều nằm trong giới hạn bình thường.

3.1.9. Bệnh lý mạch máu dựa trên siêu âm mạch, chụp MSCT mạch máu, chụp mạch vành

Bảng 3.9. Bệnh lý mạch máu

Mạch máu SL %

Mạch chi trên 0 0

Mạch chi dưới 7 12,1

Mạch cảnh 2 3,4

Mạch tạng 3 5,2

Mạch vành 41 70,7

Nhiều mạch 5 8,6

Tổng 58 100%

Nhận xét:

Bệnh mạch vành chiếm tỷ lệ cao nhất về bệnh mạch máu 70,7% (41 BN), mạch chi dưới chiếm 12,1% (7BN), nhiều mạch chiếm tỷ lệ 8,6% (5 BN), mạch tạng 5,2% (3 BN), mạch cảnh 3,4% (2 BN), mạch chi trên không có bệnh nhân nào.

3.1.10. Điều trị chống đông trước khi vào viện

Biểu đồ 3.5. Điều trị chống đông.

Nhận xét:

Trong 220 BN trong nghiên cứu của chúng tôi có 131 bệnh nhân (59,5%) không được điều trị chống đông. Có 89 BN (40,5%) được điều trị chống đông, trong đó có 20,5% (45BN) điều trị VKA, 16,8% (37BN) điều trị CNTTC và 3,2% (7 BN) được điều trị bằng NOAC.

3.1.11. Tình trạng bệnh nhân ra viện

Biểu đồ 3.6. Tình trạng bệnh nhân ra viện Nhận xét:

Trong 220 BN trong nghiên cứu của chúng tôi thì 93,2% (205 BN) ổn định ra viện, có 5% (11 BN) nặng xin về, 1,8% (4 BN) chuyển chuyên khoa (2 BN sang bệnh viện Việt Đức, 2 BN sang hút huyết khối).

Một phần của tài liệu Đánh giá thực trạng tắc mạch ngoại vi ở bệnh nhân trên 65 tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại viện tim mạch việt nam (Trang 51 - 59)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(107 trang)
w