Triệu chứng lâm sàng

Một phần của tài liệu Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị của cao lỏng sóng rắn trên bệnh nhân zona (Trang 24 - 27)

1.1. NGUYÊN NHÂN, CƠ CHẾ BỆNH SINH, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ ZONA THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

1.1.3. Triệu chứng lâm sàng

Trước khi tổn thương mọc 2 - 3 ngày thường có cảm giác báo hiệu như: rát dấm dứt, đau vùng sắp mọc tổn thương kèm theo triệu chứng toàn thân ít hoặc nhiều như mệt mỏi, đau đầu... Hạch ngoại vi lân cận có thể sưng và đau.

Vị trí: Thường khu trú tập trung ở những vị trí đặc biệt và chỉ có một bên của cơ thể thành một khoanh dọc theo các đường dây thần kinh chi phối

như trán - quanh mắt - đầu, hoặc cổ - vai - cánh tay, liên sườn một bên từ sau lưng vòng ra ngực, hoặc dọc từ hông xuống đùi, nhưng cá biệt có thể bị cả hai bên hay lan toả.

Tổn thương cơ bản: Thường bắt đầu là dát đỏ hình tròn, hình bầu dục kích thước 0,5 - 1 cm, sau 1 - 2 ngày xuất hiện các mụn nước, bọng nước không căng mọc thành từng đám từng chùm có dịch trong hoặc đục (mủ) hoặc đỏ hồng (máu). Sau 3 - 5 ngày bọng nước dập vỡ ra thành vết loét trợt ướt, dần đóng vảy tiết sau lành để lại sẹo. Từ khi bắt đầu mọc đến khi lành sẹo khoảng 20 - 30 ngày. Trước hoặc cùng với tổn thương da, thường nổi hạch sớm, đau ở vùng tương ứng. Hạch là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán bệnh.

Rối loạn cảm giác rất thường gặp biểu hiện là đau dây thần kinh từng cơn lan toả, hoặc thành các điểm đau chói dai dẳng, cảm giác rát, nóng, khu trú ở vùng có thương tổn da. Ở người trẻ đau chỉ nhẹ và thoáng qua, nhưng người già đau thường dữ dội và khá dai dẳng. Tại vùng da tổn thương, cảm giác da có thể tăng, giảm hoặc rối loạn cảm giác. Cá biệt có khi bị viêm tuỷ leo gây tử vong.

Nếu Zona ở người bị suy giảm miễn dịch sẽ có mụn nước lưu vong, hai bên hoặc rải rác khắp người.

1.1.3.2. Các triệu chứng toàn thân

Triệu chứng toàn thân có thể có, tuỳ theo từng trường hợp có thể gặp:

- Viêm hạch (sưng, đau) vùng lân cận.

- Sốt, thường ở mức độ nhẹ và vừa, bệnh nhân có cảm giác ớn lạnh.

- Mệt mỏi, kém ăn, đau khớp…

1.1.3.3. Các thể lâm sàng - Theo vị trí

+ Zona liên sườn và ngực, bụng: các mụn nước mọc theo thần kinh liên sườn.

+ Zona ngực - cánh tay.

+ Zona hạch gối - Zona tai (tổn thương dây VII, dây VIII): Phát ban vùng Ramsay Hunt (màng nhĩ, lỗ tai ngoài, xoăn vành tai) và ở dây nhĩ, 2/3 trước lưỡi, mất cảm giác nửa bên mặt, liệt mặt ngoại biên [3].

+ Zona hạch bướm khẩu cái (tổn thương dây IX, dây X): Zona vòm miệng, phát ban thành sau lưỡi, cột trụ hay thành sau bên của hầu họng.

+ Zona mắt: Có thể tổn thương một vài nhánh của dây thần kinh tam thoa. Nhánh mắt bị tổn thương gây ra Zona mắt (Zona Ophthalmique), chiếm khoảng 15% - 25% trong tổng số bệnh do Zona. Các tổn thương xuất hiện ở trán, mi trên, góc trong của mắt, cánh mũi, cả niêm mạc mũi. Triệu chứng đau quanh hố mắt thường tồn tại lâu dài trong bệnh Zona mắt [3].

+ Zona cổ, cổ gáy, cổ cánh tay.

+ Zona thắt lưng: Ở bụng, đùi hay dọc theo dây thần kinh toạ + Zona xương cùng: Mông, cơ quan sinh dục ngoài.

+ Zona lan toả: Mụn nước, bọng nước mọc sang cả bên đối diện, lan ra toàn thân, tổn thương gần giống bệnh thuỷ đậu (có lõm ở giữa), có xuất huyết hoại tử (thường gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, HIV/AIDS) [4].

- Theo tính chất của tổn thương

+ Zona xuất huyết: Các đám thương tổn có tính chất xuất huyết, kèm theo các mụn nước, bọng nước có lẫn máu.

+ Zona bội nhiễm - hoại tử: Mụn mủ, bọng mủ loét sâu, khó và lâu lành sẹo (thường gặp ở người già yếu, suy mòn, có tổn thương ở phủ tạng, ngộ độc).

+ Zona thể thông thường.

1.1.3.4. Tiến triển

- Bệnh thường là lành tính, tiến triển từ 2 đến 4 tuần là lành tổn thương da.

Tuy nhiên, có thể gặp một số biến chứng, di chứng, nhất là đau sau Zona [4],[5].

- Bệnh nhân Zona có miễn dịch vĩnh viễn nhưng những người có suy giảm miễn dịch như bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, dùng thuốc ức chế miễn dịch kéo dài…thì Zona có thể tái phát [5],[6],[7].

1.1.3.5. Biến chứng

- Bội nhiễm vi khuẩn gây viêm mô tế bào và hoại tử khi đó thương tổn viêm tấy nhiều, trong mụn nước, bọng nước chứa mủ, bội nhiễm có thể gây ra nhiễm khuẩn huyết (do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn) (hiếm gặp).

- Thương tổn dây thần kinh. Loại biến chứng này khá phố biến, gây ra đau sau Zona (postherpetic pain) kéo dài nhiều tháng nhiều năm sau khi thương tổn da đã lành. Có thể có liệt một số dây thần kinh như liệt dây VII ngoại vi, mất cảm giác lưỡi [8].

- Viêm giác mạc gây loét, sẹo giác mạc, viêm thần kinh thị giác, viêm mống mắt thể mi…ở bệnh nhân Zona mắt.

- Viêm phổi nặng do virus.

- Viêm não - màng não rất ít gặp, thường xảy ra ở cuối thời kỳ bệnh.

Một phần của tài liệu Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị của cao lỏng sóng rắn trên bệnh nhân zona (Trang 24 - 27)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(104 trang)
w