Phân tích nhân tố khám phá EFA

Một phần của tài liệu Đánh giá chất lượng dịch vụ sau bán hàng của ngành hóa chất xây dựng trường hợp nghiên cứu tại công ty sika hữu hạn việt nam (Trang 70 - 74)

Chương 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.4. Kiểm định mô hình đo lường

4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Toàn bộ các biến quan sát đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm để rút gọn và tóm tắt dự liệu nghiên cứu, đồng thời tính toán độ tin cậy (Sig.) của các biến quan sát có chặt chẽ với nhau không. Một số tiêu chuẩn mà các nhà nghiên cứu cần quan tâm trong phân tích nhân tố hám phá EFA đó là: 1- Hệ số KMO1 (Kaiser – Mayer – Ol in) ≥ 0,5 và mức ý nghĩa iểm định Bartlett ≤ 0,05; 2 - Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0,4, nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố <

0,4 sẽ bị loại2; 3 - thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%; 4 – Hệ

1 KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, phân tích nhân tố hám phá EFA đƣợc xem là

thích hợp hi 0,5 ≤ KMO ≤ 1. Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể, nếu kiểm định này có ý nghĩa thống ê (Sig. ≤ 0,05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, p.262).

2 Theo Hair et al. (1998, p 111), hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết

thực của EFA. Hệ số tải nhân tố > 0,3 đƣợc xem là mức ý nghĩa tối thiểu, hệ số tải nhân tố > 0,4 đƣợc xem là quan trọng và ≥ 0,5 đƣợc xem là có ý nghĩa thực tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0,3 thì cỡ mẫu

số Eigenvalue > 1 (Gerbing và Anderson, 1998); 5 – Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để tạo giá trị phân biết giữa các nhân tố.

4.4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ sau bán hàng

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy tất cả 27 biến quan sát trong 5 thành phần của thang đo chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng đều tham gia vào việc cấu thành của 5 nhân tố, số lƣợng nhân tố dừng lại tại hệ số Eigenvalue = 1,449 và phương sai trích được là 67,288%. Tuy nhiên, nghiên cứu phải loại đi 2 biến đó là HUONGDAN5 (hệ số tải nhân tố lần lƣợt là 0,557 và 0,552) và VATCHAT4 (hệ số tải nhân tố lần lƣợt là 0,423 và 0,556).

Sau khi loại 2 biến HUONGDAN5 và VATCHAT4, kết quả EFA cũng trích đƣợc 5 nhân tố trong thang đo chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng ngành hàng hóa chất xây dựng. Hệ số KMO = 0,803 nên EFA là phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi – square của kiểm định Bartlett đạt giá trị 1993,189 với mức ý nghĩa sig. = 0.000; do đó các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể; phương sai trích đƣợc là 68,709% thể hiện rằng 5 nhân tố rút ra từ nghiên cứu giải thích đƣợc 68,709% biến thiên của dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue bằng 1,226. Do vậy, các thang đo rút ra là chấp nhận đƣợc. Các thang đo có biến quan sát bị loại bởi phân tích nhân tố khám phá EFA là VATCHAT và HUONGDAN sẽ đƣợc tính lại hệ số Cronbach Alpha, kết quả tính lại lần lƣợt là 0,771 và 0,853.

Nhƣ vậy thang đo chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng đối với ngành hàng hóa chất xây dựng đã giữ nguyên 5 nhân tố nhƣ lúc ban đầu nghiên cứu đã đề nghị nhƣng có điều chỉnh loại bỏ 2 biến quan sát, do đó mô hình lúc này còn lại 26 biến quan sát. Các nhân tố trích ra đều đạt độ tin cậy trong khoảng > 0,7.

nghiên cứu phải ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố là > 0,55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số này là > 0,75.

Bảng 4.6: Kết quả EFA các thành phần thang đo chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng đối với ngành hàng hóa chất xây dựng

Biến quan sát

Nh n tố 1(NANG

LUC)

2(DAP 3(HUONG 4(CHAM 5(VAT

UNG) DAN) SOC) CHAT)

NANGLUC4 0.864

NANGLUC2 0.848

NANGLUC1 0.835

NANGLUC5 0.809

NANGLUC6 0.804

NANGLUC3 0.800

NANGLUC7 0.760

NANGLUC8 0.593

DAPUNG4 0.835

DAPUNG3 0.834

DAPUNG2 0.785

DAPUNG1 0.703

DAPUNG5 0.591

DAPUNG6 0.562

HUONGDAN2 0.791

HUONGDAN1 0.762

HUONGDAN3 0.738

HUONGDAN4 0.603

CHAMSOC3 0.799

CHAMSOC2 0.755

CHAMSOC1 0.730

VATCHAT2 0.878

VATCHAT1 0.803

VATCHAT3 0.696

VATCHAT5 0.477

Eigenvalue 8,164 4,285 1,763 1,699 1,266

Phương sai

trích (%) 32655 49795 56849 63.645 68709

Cronbach

Alpha 0,919 0,873 0,853 0,889 0,771

Nguồn dữ liệu phân tích S SS

Bảng 4.7. Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo Thành phần Số biến quan

sát

Độ tin cậ (Alpha)

Phương sai

trích Đánh giá Năng lực

(NANGLUC) 8 0,919

68,709 Đạt yêu cầu Đáp ứng

(DAPUNG) 6 0,873

Hướng dẫn

(HUONGDAN) 4 0,853

Chăm sóc

(CHAMSOC) 3 0,889

Vật chất

(VATCHAT) 4 0,771

Nguồn dữ liệu phân tích S SS

4.4.2.2. Điều chỉnh mô hỉnh nghiên cứu từ EFA

Nhƣ đã trình bày ở trên sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA từ 5 thành phần độc lập không có nhân tố mới nào đƣợc sinh ra cũng hông có nhân tố nào bị mất đi do đó, mô hình nghiên cứu không cần phải điều chỉnh. Tuy nhiên, vì trong quá trình phân tích EFA có hai biến quan sát loại do đó tác giả cũng đã chạy lại lệnh Cronbach Alpha nhằm tính toán lại giá trị độ tin cậy của thang đo và ết quả là tất cả các thang đo đều có giá trị này lớn hơn 0,7.

Cụ thể, số lƣợng các biến quan sát trong mỗi nhân tố của mô hình nhƣ sau:

Năng lực (NANGLUC) gồm 8 biến quan sát ( hông thay đổi), Đáp ứng (DAPUNG) gồm 6 biến quan sát ( hông thay đổi), Hướng dẫn (HUONGDAN) gồm 4 biến quan sát (đã bỏ mất một biến HUONGDAN5), Chăm sóc (CHAMSOC) gồm 3 biến quan sát ( hông thay đổi, Vật chất (VATCHAT) gồm 4 biến quan sát (đã bỏ mất một biến VATCHAT4).

Một phần của tài liệu Đánh giá chất lượng dịch vụ sau bán hàng của ngành hóa chất xây dựng trường hợp nghiên cứu tại công ty sika hữu hạn việt nam (Trang 70 - 74)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(132 trang)