Giải pháp kiểm soát vốn ODA

Một phần của tài liệu Nghiên cứu vấn đề kiểm soát vốn tại việt nam (Trang 76 - 79)

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT VỐN TẠI VIỆT NAM

3.2. GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT TỪNG DÒNG VỐN TẠI VIỆT NAM

3.2.3. Giải pháp kiểm soát vốn ODA

Đẩy mạnh chống tham nhũng một cách triệt để, không khoan nhượng mới có thể củng cố niềm tin và sự ủng hộ của các nhà tài trợ vốn ODA. Thực vậy, tham nhũng vẫn là vấn đề bức xúc được tất cả các nhà tài trợ quan tâm. Tiêu biểu ở Việt Nam là vụ PMU188, một vụ bê bối liên quan đến tham nhũng trong Bộ Giao thoõng Vận tải ủầu năm 2006, vụ ủưa hối lộ của một số quan chức coõng ty PCI9

8 PMU viết tắt theo tiếng Anh cho Project Management Unit, có nghĩa là Đơn vị quản lý dự án.

9 Pacific Consultants International, viết tắt là PCI, Công ty Tư vấn Quốc tế Thái Bình Dương.

Nhật Bản với Ban Quản lý dự án (PMU) năm 2008. Những vụ việc đã ảnh hưởng nặng nề tới nhiều dự án thực hiện bằng nguồn vốn ODA tại Việt Nam, trong đó có việc Nhật Bản tuyên bố tạm dừng các dự án ODA dành cho Việt Nam năm 2008.

Để chấn chỉnh, Chính phủ Việt Nam đã có những quyết tâm chống tham nhũng như thành lập Ủy ban hỗn hợp về chống tham nhũng, đưa ra các giải pháp cụ thể phòng ngừa tham nhũng và các quyết định để đảm bảo công tác chống tham nhũng có hiệu quả hơn. Nhờ vậy, ngày 23/2/2011, Nhật Bản đã công bố nối lại viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam, đồng thời cam kết sẽ cung cấp cung cấp các khoản viện trợ mới, với tổng trị giá lên tới 83,2 tỷ yên (tương đương 900 triệu USD), để giúp Việt Nam phát triển hạ tầng.

Thế nhưng, những điều này là chưa đủ, Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa trong phòng chống tham nhũng. Bằng những biện pháp thể chế, chính sách và các giải pháp, hành động cụ thể, phải tiếp tục chống tham nhũng một cách triệt để, không khoan nhượng, để củng cố niềm tin của các nhà tài trợ và củng cố sự ủng hộ tích cực của những người dân đã đóng những đồng tiền thuế cho ODA.

3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA.

ODA là một nguồn quan trọng trong quá trình xóa nghèo và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên, ODA cần phải được nhắc đến như là một nguồn vốn vay chứ không hoàn toàn là nguồn viện trợ cho không, nguồn vốn này cũng tạo ra một gánh nặng phải trả đối với nền kinh tế. Vì vây, để sử dụng vốn ODA hiệu quả, đúng chương trình, mục tiêu đã đề ra thì điều cần thiết là:

 Sử dụng ODA có chọn lọc để có thể tối đa hóa các lợi ích của vốn có được. Chú trọng chất lượng thu hút ODA hơn là số lượng ODA, nghĩa là việc huy động và sử dụng vốn ODA cần căn cứ vào các yếu tố kinh tế - xã hội và phải đánh giá kỹ các lợi ích mang lại từ việc chuyển giao vốn, kiến thức, công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến.

 Xây dựng kế hoạch hợp lý cho việc phân cấp ODA. Trong đó, cần phải xác định được phân cấp đến mức độ nào và những dự án nào cần được phân cấp. Từ đó, một hệ thống các tiêu chí cho việc phân cấp ODA bao gồm thời gian và chi phí thực hiện dự án, năng lực quản lý ODA và hiệu quả hoạt ủộng cũng cần phải ủược xaõy dựng.

 Tăng cường theo dõi và quản lý ODA, cụ thể:

- Đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán, rõ ràng, đơn giản và minh bạch của hệ thống pháp lý liên quan đến quản lý và sử dụng ODA. Luật Quản lý nợ công ra đời năm 2009 và việc ban hành các Thông tư số 107/2011/TT-BTC ngày 20/07/2011, Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày 22/03/2011 sửa đổi, bổ sung một số điểm của thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 đã tạo cơ chế quản lý tài chính cụ thể hơn đối với các chương trình, dự án ODA. Trong thời gian sắp tới, cần có những quy định chi tiết hơn về quản lý và sử dụng vốn ODA - Phải có kế hoạch chuẩn bị, thẩm định dự án cẩn thận, khoa học và kế

hoạch trả nợ chi tiết, không tạo áp lực cho Ngân sách nhà nước.

- Các cơ quan thanh tra tài chính và kiểm toán Nhà nước cần tăng cường công tác chuyên môn nghiệp vụ để thẩm định, đối chiếu, so sánh, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

- Kiên quyết xuất toán các khoản chi sai mục đích, không đúng khối lượng, đơn giá, không đúng tiêu chuẩn định mức, vượt dự toán lớn.

Cần thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất, kể cả trách nhiệm hình sự đối với nhà thầu, tư vấn giám sát trong việc xác nhận khối lượng thanh toán không trung thực, không đúng quy định.

Một phần của tài liệu Nghiên cứu vấn đề kiểm soát vốn tại việt nam (Trang 76 - 79)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(83 trang)