CHƯƠNG 4: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
D, Kế hoạch về chăm sóc, phòng trừ cỏ, sâu bệnh
4.4. LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NGÀNH CHĂN NUÔI
4.4.2. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất ngành chăn nuôi
4.4.2.3. Kế hoạch chu chuyển đàn vật nuôi
Chu chuyển đàn vật nuôi là sự di chuyển hay thay đổi thành phần các nhóm vật nuôi (cái, đực, lớn, nhỏ) của đàn trong thời gian nhất định. Chu chuyển đàn vật nuôi hợp lý là một nội dung không thể thiếu được của hệ thống chăn nuôi hợp lý, nó góp phần tái sản xuất đàn vật nuôi, hoàn thành kế hoạch chăn nuôi, làm cơ sở xây dựng kế hoạch thức ăn chăn nuôi, xác định nhu cầu vật tư, lao động cần thiết cho chăn nuôi. Do vậy các cơ sở SXKDNN cần phải xây dựng và thực hiện kế hoạch chu chuyển đàn vật nuôi.
Trong các loại vật nuôi của doanh nghiệp nông nghiệp, gia súc là loại vật nuôi tương đối phổ biến. Chúng có thời gian sinh trưởng dài, các nhóm gia súc được phân biệt khá rõ và có nhu cầu rất khác nhau về chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc. Mặt khác, chăn nuôi gia súc thường là ngành có giá trị sản xuất lớn và có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp. Do vậy việc xây dựng và thực hiện kế hoạch chu chuyển đàn vật nuôi trong doanh nghiệp nông nghiệp thường chỉ áp dụng trong chăn nuôi gia súc.
Kế hoạch chu chuyển đàn gia súc đóng một vai trò rất quan trọng, nó chi phối tất cả các kế hoạch khác trong sản xuất chăn nuôi, dựa trên cơ sở của kế hoạch này mới lập được bảng cân đối thức ăn, kế hoạch sản phẩm chăn nuôi, kế hoạch lao động. Chính vì vậy quá trình xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn vật nuôi cần đảm bảo tính chính xác để làm căn cứ cho quá trình lập các kế hoạch tiếp theo.
b. Những căn cứ xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn gia súc - Điều kiện tự nhiên của tái sản xuất đàn gia súc
Thời gian sinh trưởng về sinh lý và thể xác của đàn gia súc bao gồm:
• Thời gian có chửa của từng loại gia súc
• Thời gian động đực sau khi đẻ và chu kỳ động đực của con cái sinh sản
• Số con đẻ ra trong 1 lứa và số lứa đẻ trong 1 năm của con cái sinh sản Bảng 4.6: Điều kiện tự nhiên của tái sản xuất đàn gia súc
Các loại gia súc Các chỉ tiêu Đơn vị
Tính Trâu Bò Ngựa Lợn
Thời gian có chửa Ngày 310 – 340 280 – 285 325 – 340 105 Thời gian động đực sau
khi đẻ Ngày 45 – 60 16 – 28 7 – 12 45 – 60
Chu kỳ động đực Ngày 28 25 16 – 21 18 -22
Thời gian con cái: Tháng
Trưởng thành về sinh lý Tháng 12 – 16 8 – 12 12 – 18 5 – 7 Trưởng thành về thể chất Tháng 30 – 36 18 – 24 35 – 46 8 – 12
Thời gian sử dụng gia súc Năm
Làm việc Năm 10 – 15 10 -12 20 – 25
Sinh sản Năm 8 – 10 8 20 3 – 5
Số con đẻ trong 1 lứa Con 1 1 1 7 - 13
- Điều kiện tổ chức kinh tế
• Thời gian phối giống và cho gia súc sinh đẻ thích hợp nhất
• Thời gian sử dụng có hiệu quả gia súc sinh sản và làm việc
• Thời gian nuôi dưỡng, chăm sóc các nhóm gia súc trong đàn hợp lý và hiệu quả nhất
• Thời gian tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất
- Các chỉ tiêu kế hoạch chăn nuôi có liên quan trực tiếp đến chu chuyển đàn gia súc
• Số lượng gia súc các nhóm đầu kỳ kế hoạch
• Số lượng mua thêm gia súc theo kế hoạch
• Số lượng và thời gian bán ra theo kế hoạch
• Số lượng và thời gian loại thải theo kế hoạch
c. Nội dung và hình thức bảng chu chuyển đàn gia súc
Dựa vào các điều kiện kinh tế và tự nhiên nói trên để tiến hành lập bảng chu chuyển đàn gia súc. Những nội dung chủ yếu của bảng chu chuyển đàn gia súc bao gồm: các nhóm gia súc, số gia súc đầu kỳ, số gia súc tăng lên trong kỳ ( đẻ ra, chuyển đến, mua vào), số gia súc giảm đi trong kỳ (bán thịt, bán giống), chết, chuyển đi), số gia súc cuối kỳ. Tùy theo từng loại gia súc khác nhau mà thời gian chu chuyển cũng khác nhau: Tuần, tháng, quý, năm. Đối với những gia súc lớn, thời gian thay đổi từ nhóm này sang nhóm khác tương đối chậm thì bảng chu chuyển có thể đặt ra hàng năm, còn đối với những gia súc nhỏ như lợn thời gian thay đổi từ nhóm này qua nhóm khác là khá nhanh vì vậy bảng chu chuyển cần lập ra hàng tháng và hàng năm.
Lập bảng chu chuyển đàn gia súc dựa trên 2 căn cứ:
Một là căn cứ vào phương pháp cân đối: Theo yêu cầu bảng chu chuyển phải đảm bảo Số gia súc đầu kỳ + tăng lên trong kỳ = số gia súc cuối kỳ + giảm đi trong kỳ Hai là căn cứ vào quá trình phát sinh phát triển và nhu cầu sử dụng kinh tế của từng loại gia súc.
Sơ đồ 4.2: chu chuyển đàn lợn
Hoặc cũng có thể xây dựng bảng chu chuyển đàn gia súc theo biểu sau đây:
Bảng 4.7: Bảng chu chuyển đàn gia súc
Tăng lên trong kỳ Giảm đi trong kỳ Các
nhóm gia súc
Số gia súc đầu kỳ
Đẻ ra
Chuyển đên
Mua vào
Tổng cộng
Bán thịt
Bán giống
Bán nuôi béo
Chuyển đi
Tổng giảm
Số gia súc cuối
kỳ A B C D
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Để lập kế hoạch chu chuyển đàn gia súc cần xác định rõ số lượng và quy cách số gia súc loại ra khỏi đàn, thời gian phối giống cho gia súc nái, thời gian gia súc đẻ, số con gia súc đẻ ra trong 1 lứa, số lứa đẻ, số các loại gia súc có thể tăng đàn (kể cả mua vào).
Lợn hậu bị (Đực, cái)
Lợn 2 – 4 tháng tuổi
Lợn con mới đẻ dưới 2 tháng tuổi
Đực giống
Nái cơ bản
Vỗ béo Nái kiểm định
Lợn thịt 4 – 6 tháng tuổi
Tài liệu cơ bản để lập kế hoạch chu chuyển đàn gia súc:
• Số lượng gia súc các nhóm: đực, cái, lớn nhỏ trong đàn thực có đầu năm kế hoạch.
• Số lượng và thời gian mua thêm theo kế hoạch sản xuất.
• Số lượng và thời gian bán ra theo kế hoạch.
• Quy mô và cơ cấu đàn ở cuối mỗi năm kế hoạch.
• Số lượng và thời gian giao phối, sinh đẻ các tháng trong năm.
• Số lượng và biện pháp loại thải gia súc trong năm.
• Thời hạn nuôi dưỡng và chăm sóc các nhóm gia súc riêng biệt.
• Thời hạn chuyển súc vật (tách hẳn mẹ) vào các nhóm trong đàn.
Trong kế hoạch chu chuyển đàn gia súc có những chỉ tiêu sau đây:
• Tổng số đàn gia súc (có phân chia theo nhóm đực, nái, các nhóm tuổi).
• Số gia súc có đầu kỳ kế hoạch
• Tình hình tăng (đẻ, chuyển đến từ nhóm dưới lên, mua vào), giảm (giết thịt, bán, chuyển nhóm, hao hụt) trong kỳ kế hoạch.
• Số gia súc cuối kỳ kế hoạch.
• So sánh số gia súc cuối kỳ với đầu kỳ kế hoạch.
Tổng số đàn nói ở đây là tổng số đàn gia súc có mặt vào đầu hoặc cuối kỳ kế hoạch tính theo năm chăn nuôi. Số gia súc này tính số lượng gia súc từ hai tháng tuổi trở lên (hoặc gia súc con đã tách mẹ) bao gồm các loại gia súc nái cơ bản, nái hậu bị, nái kiểm định, gia súc đực giống, gia súc thịt.