Căn cứ xác định nhu cầu

Một phần của tài liệu Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nông nghiệp (Trang 71 - 75)

CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG

A, Căn cứ xác định nhu cầu

Nhu cầu về số lượng lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp căn cứ vào:

• Các kế hoạch sản xuất kinh doanh của các cơ sở trong kỳ kế hoạch bao gồm kế hoạch trồng trọt, kế hoạch chăn nuôi…

• Trình độ trang thiết bị kỹ thuật của các cơ sở: việc áp dụng các máy móc kỹ thuật hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động bình quân và số lượng lao động cũng giảm đi tương ứng.

• Căn cứ vào quy trình sản xuất và các tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định số lượng lao động trong từng khâu cho từng cây trồng và từng loại vật nuôi.

• Căn cứ vào định mức lao động: là việc xác định số lượng công việc hay số sản phẩm làm ra trong 1 đơn vị thời gian nhất định hoặc thời gian hao phí để hoàn thành 1 khối lượng công việc hay sản phẩm. Nhu cầu của từng công việc cụ thể được tính theo công thức chung:

NA = KA x MA

NA nhu cầu lao động cho công việc A (giờ, ngày/người, người…) KA khối lượng công việc A (ha, tấn, số con gia súc... )

MA mức lao động của công việc A.

Chú ý: mức lao động có thể là mức thời gian, mức phục vụ, mức công việc mà các đơn vị có thể tính là giờ, ngày/người chúng ta có thể quy đổi đơn vị là người.

Bảng 5.1: Nhu cầu lao động cho hoạt động trồng lúa Tháng (công) Các hoạt động

Khối lượng Công việc

Định mức lao

động trên 1ha

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

I. Làm đất

¨ Cày

¨ Bừa, bón lót phân

¨ Cuốc góc, đắp bờ II. Làm mạ

¨ Công việc làm mạ

¨ Giữ nước

¨ Nhổ mạ và vận chuyển III. Gieo cấy và chăm sóc

¨ Cấy

¨ Làm cỏ, bón phân lần 1

¨ Làm cỏ lần 2

¨ Thuốc trừ sâu

¨ Bón phân đón đòng IV. Thu hoạch

¨ Cắt lúa

¨ Tuốt lúa

¨ Vận chuyển lúa, rơm V. Phơi lúa

¨ Phơi khô

¨ Quạt sạch

….

Trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp việc xác định nhu cầu phải tính riêng cho từng ngành, từng sản phẩm, từng công việc sau đó tổng hợp nhu cầu chung của toàn cơ sở sản xuất kinh doanh. Nhu cầu lao động của từng ngành được tổng hợp từ nhu cầu của từng công việc cụ thể.

Bảng 5.2: Nhu cầu chung về lao động của toàn cơ sở Tháng (công) Các hoạt

động

Khối lượng công việc

Định mức

lao động 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Lúa

Lạc

Ngô…

Cao su

Lợn..

5.2.2.2. Nhu cầu về chất lượng nguồn lao động

Trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp do có những loại công việc khác nhau, do vậy yêu cầu về chất lượng lao động cũng khác nhau. Những công việc áp dụng công nghệ mới sẽ đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao. Một số công việc như quy trình chăm sóc cây trồng, vật nuôi đòi hỏi người lao động phải trải qua những lớp tập huấn kỹ thuật. Một số công việc lại đòi hỏi cần có những chuyên môn nhất định như điều khiển máy kéo, chăm sóc gia súc theo đúng quy trình, hay sử dụng máy tính…

nếu các cơ sở sản xuất kinh doanh không có hoặc không đủ loại lao động này thì phải tuyển

lao động hoặc là phải ký kết hợp đồng với các tổ chức dịch vụ để họ thực hiện công việc mà cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp yêu cầu.

5.2.2. Xác định khả năng hiện có và cân đối lao động

Sau khi xác định được nhu cầu về số lượng lao động, các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp sẽ tiến hành xác định khả năng hiện có và tiến hành cân đối lao động.

Khả năng lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp gồm:

Lao động chính là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Nam từ 16 – 60 tuổi, nữ từ 16 – 55 tuổi.

Lao động bổ sung: là những người ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động.

Việc xác định khả năng lao động cũng được tiến hành trên hai khía cạnh số lượng và chất lượng nguồn lao động. Kết quả xác định khả năng lao động hiện có sẽ được so sánh với nhu cầu để biết các cơ sở sản xuất thừa hay thiếu lao động ở các bộ phận, các công việc, các ngành. Từ kết quả cân đối đó, các cơ sở sẽ có những biện pháp để giải quyết.

Bảng 5.3: Bảng cân đối lao động của các cơ sở SXKD nông nghiệp Tháng (công) Loại lao động

Tổng ngày công

trong năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng nhu cầu (A)

Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ..

I. Lao động gia đình (B)

Lao động thường xuyên (LĐ chính).

Lao động thời vụ

II. Cân đối ( A – B)

Nếu thừa lao động có thể thực hiện các biện pháp như:

• Mở rộng thêm ngành nghề dịch vụ mới để thu hút số lượng lao động dôi dư (buôn bán, chăn nuôi, các nghề tiểu thủ công nghiệp, xây dựng..), đồng thời đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghề mới cho người lao động để họ có thể làm việc hiệu quả trong nghề mới.

• Tăng cường đầu tư thâm canh đối với ngành nông nghiệp, bằng cách tăng cường sử dụng lao động trong các khâu công việc để tăng năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi.

• Đối với những lao động gần hết tuổi lao động hoặc không đảm bảo sức khỏe thì cho nghỉ hoặc chuyển sang những công việc có cường độ làm việc nhẹ hơn.

Nếu thiếu lao động các cơ sở sản xuất kinh doanh cần có những biện pháp giải quyết kịp thời để đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Các giải pháp các cơ sở thực hiện như thuê thêm lao động động thường xuyên hoặc lao động thời vụ, tuyển dụng lao động.

Một phần của tài liệu Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nông nghiệp (Trang 71 - 75)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(90 trang)