TỔ CHỨC CÔNG TÁC THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

Một phần của tài liệu Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nông nghiệp (Trang 84 - 90)

Tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá những kế hoạch hoạt động tiếp sau của kế hoạch kinh doanh nhằm đưa kế hoạch vào thực tế hoạt động của các cơ sở. Đây là quá trình tổ chức, phối hợp các hoạt động của các bộ phận, các yếu tố nguồn lực của cơ sở, triển khai các hoạt động khác nhau theo các mục tiêu kế hoạch đặt ra. Quá trình triển khai kế hoạch không chỉ đơn thuần là xem xét những hoạt động cần thiết của cơ sở mà nó còn thể hiện ở khả năng dự kiến, phát hiện những điều kiện bất ngờ có thể xuất hiện trong quá trình hoạt động và khả năng ứng phó với những bất ngờ đó. Quá trình kiểm tra, theo dõi, điều chỉnh kế hoạch giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp không chỉ xác định tất cả những rủi ro trong hoạt động của mình mà còn có khả năng quản lý rủi ro đó trong quá trình thực hiện mục tiêu đề ra. Công tác đánh giá kế hoạch sẽ là cơ sở giúp cho việc xây dựng những phương án kế hoạch tiếp sau của cơ sở chính xác hơn và sát thực hơn.

7.1. Tổ chức công tác thực hiện kế hoạch 7.1.1. Công tác chuẩn bị xây dựng kế hoạch

Để tiến hành xây dựng kế hoạch, công việc đầu tiên mà cơ sở sản xuất kinh doanh trước hết là bộ phận tham mưu kế hoạch phải làm là thực hiện 1 số công việc chủ yếu sau:

¨ Thu thập và xử lý thông tin:

Để phục vụ quá trình phân tích đánh giá tình hình, chuẩn bị mọi điều kiện làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh thì các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp cần phải tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan như: Tình hình nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm vừa qua, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình và triển vọng của thị trường, đối thủ cạnh tranh….

Việc thu thập tài liệu được tiến hành xử lý và phân tích tùy theo mục đích nghiên cứu.

Mặt khác quá trình xử lý và phân tích thông tin cần tìm ra những nguồn thông tin chính xác đáng tin cậy và loại bỏ những nguồn thông tin không chính xác, thông tin bị nhiễu nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình xây dựng kế hoạch.

¨ Phân tích vị trí và tình thế của cơ sở sản xuất kinh doanh:

Vị trí của cơ sở sản xuất kinh doanh trước hết là ở phần tham gia vào thị trường của cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều hay ít (thị phần) sản phẩm, có uy tín hay không uy tín trên thị trường. Xem xét vị trí của cơ sở sản xuất kinh doanh trên thị trường có thể biết khả năng tiêu

thụ sản phẩm của cơ sở sản xuất kinh doanh ở mức độ nào, để từ đó dự kiến quy mô sản xuất phù hợp nhất. Tuy nhiên các cơ sở sản xuất kinh doanh Việt Nam hiện nay chủ yếu là các cơ sở sản xuất kinh doanhcó quy mô vừa và nhỏ vì vậy rất khó để xem xét vị trí của từng cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay, nếu không xem xét nó theo tính chất sản phẩm và tính chất vùng. Ví dụ, có thể xem xét và đánh giá vị trí của các hộ và các trang trại sản xuất cà phê ở Việt Nam, hay các hộ sản xuất lúa gạo ở Việt Nam trên thị trường Việt Nam và thị trường thế giới theo quy mô sản xuất kinh doanh và sự đóng góp của các hộ, các trang trại vào thị phần của các mặt hàng nông sản.

¨ Phân tích tiềm năng của cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp:

Tiềm năng của cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp được thể hiện trên rất nhiều mặt như tiềm năng về tài chính, tiềm năng về lao động (số lượng và chất lượng lao động), tiềm năng đất đai, tiềm năng về sản phẩm… Việc phân tích tiềm năng là rất quan trọng giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh khai thác tối đa tiềm năng của mình để nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

¨ Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của cơ sở sản xuất kinh doanh:

Điểm mạnh, điểm yếu của cơ sở sản xuất kinh doanh thể hiện qua các tiềm năng của cơ sở sản xuất kinh doanh khi nó được so sánh với các đối thủ cạnh tranh quan trọng nhất của cơ sở sản xuất kinh doanh và các tiềm năng đó không chỉ được xét ở giai đoạn hiện tại mà còn phải xét nó trong sự phát triển của thị trường trong tương lai. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu nhằm rút ra những điểm mạnh cho cơ sở sản xuất kinh doanh, những điểm yếu và nguyên nhân của nó. Việc phân tích này rất cần thiết trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, trên cơ sở phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu tạo ra lợi thế so sánh cho doanh nghiệp mình để giành phần thắng trong cạnh tranh.

¨ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua:

Việc phân tích này nhằm tìm hiểu các nguyên nhân vì sao các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hoàn thành kế hoạch và vì sao các cơ sở lại không hoàn thành kế hoạch.

Qua quá trình tìm hiểu này, các cơ sở sản xuất kinh doanh có thể rút ra những bài học cần thiết cho xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trong thời gian tới đạt kết quả tốt hơn.

Trong việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, cần chú ý phân tích kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, để biết được tình hình và khả năng tiêu thụ các loại sản phẩm như thế nào? Đây là vấn đề rất cơ bản vì tiêu thụ sản phẩm là nhân tố quyết định kế hoạch phát triển sản xuất và dịch vụ trong cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp.

¨ Điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật:

Việc tính toán các chỉ tiêu như đã trình bày ở trên đều dựa vào bảng định mức kinh tế kỹ thuật. Tuy nhiên do điều kiện sản xuất thay đổi, cho nên hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật cũng được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện sản xuất mới của cơ sở sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các cơ sở sản xuất kinh doanh phải thực sự coi trọng công tác này.

7.1.2.Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh

Xây dựng kế hoạch mới chỉ là bước quan trọng đầu tiên, vấn đề cốt yếu, lâu dài là tổ chức thực hiện. Muốn tổ chức thực hiện tốt các loại kế hoạch cần chú ý:

Tổ chức kế hoạch cần có sự phối hợp, trao đổi thảo luận giữa các đơn vị. Đối với mỗi một kế hoạch kinh doanh đòi hỏi sự tham gia không chỉ của những nhà kế hoạch mà còn là công việc của những người đứng đầu cơ sở, các đơn vị, bộ phận phòng ban chức năng và cả những người lao động. Tùy vào từng hoạt động và các mục tiêu của các cơ sở, quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện có thể có sự tham gia của các chuyên gia kế hoạch, các nhà tư vấn.

Các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp cần phải chuẩn bị tốt nguồn tài chính để có thể cung cấp kịp thời và đầy đủ vật tư kỹ thuật phục vụ theo yêu cầu của quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ.

Tổ chức thực hiện tốt công tác cung ứng vật tư kỹ thuật theo đúng yêu cầu và tiến độ sản xuất kinh doanh. Các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp cần xác định lịch trình cung ứng vật tư cho các hoạt động sản xuất, đồng thời có kế hoạch dự trữ nguồn vật tư một cách hợp lý và mang lại hiệu quả tối ưu, đáp ứng được nhu cầu trong từng thời kỳ sản xuất.

Đây là biện pháp rất quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch đề ra.

Tổ chức thực hiện tốt mối quan hệ, hợp tác, liên doanh liên kết trong quá trình sản xuất kinh doanh nhất là vấn đề hợp tác, liên kết về cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.

Phải tìm ra hình thức tổ chức và quản lý lao động phù hợp. Trong điều kiện hiện nay các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp thường vận dụng hình thức khoán sản phẩm, khoán công việc cho các tổ chức, nhóm và cá nhân người lao động. Phân tích các hoạt động trong quy trình sản xuất xem cơ sở có thể tự làm được khâu sản xuất nào? Khâu sản xuất nào cần phải thuê, khoán, và xác định các nguồn lao động cung ứng kịp thời đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục.

7.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

Quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tuy đã dựa trên sự cân đối các yếu tố của quá trình sản xuất, nhưng kế hoạch sản xuất kinh doanh thường dựa trên nhiều các giả định,

trong thực tế khi thực hiện kế hoạch thường xuyên xảy ra những vấn đề mất cân đối do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Sự mất cân đối này, kéo theo sự mất cân đối khác, do đó phải điều chỉnh kế hoạch. Muốn vậy phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra nghiêm túc mới có thể kịp thời phát hiện và điều chỉnh.

Quá trình theo dõi, kiểm tra sẽ cho các cơ sở thấy rõ được tiến độ thực hiện kế hoạch và uốn nắn kịp thời những lệch lạc, đồng thời khắc phục những khó khăn, thiếu sót. Mặt khác nhờ có quá trình kiểm tra, theo dõi mà phát hiện được những khả năng tiềm tàng chưa sử dụng hết, đúc kết những kinh nghiệm quý báu trong sản xuất, từ đó đẩy mạnh việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch.

Các chỉ tiêu chính cần phân tích:

A, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng

Để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch diện tích gieo trồng của các cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ dùng chỉ tiêu số tương đối hoàn thành kế hoạch:

Trong quá trình phân tích phải so sánh diện tích gieo trồng thực tế của từng loại cây trồng với kế hoạch gieo trồng của mỗi loại cây đó, mặt khác phải so sánh tổng diện tích gieo trồng thực tế với tổng diện tích gieo trồng kế hoạch xem có hoàn thành kế hoạch không, những nguyên nhân tích cực và tiêu cực đã ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch gieo trồng.

Đối với sản lượng từng loại cây trồng:

Đối với năng suất cây trồng (tính cho 1 vụ, 1 giống):

Đối với năng suất bình quân của nhiều vụ nhiều giống ta dùng chỉ tiêu:

Mức độ hoàn thành Diện tích gieo trồng thực tế

Kế hoạch diện tích = x 100 Gieo trồng (%) Diện tích gieo trồng kế hoạch

Mức độ hoàn thành Sản lượng thực tế

Kế hoạch = x 100 Sản lượng (%) Sản lượng kế hoạch

Mức độ hoàn thành Năng suất thực tế

Kế hoạch = x 100 Năng suất (%) Năng suất kế hoạch

% hoàn thành kế hoạch x100 D

D N

D D N

k k k

k k t

∑ ∑ ∑ ∑

=

Trong đó: NT là năng suất thực tế của từng loại (từng vụ, từng giống) NK : năng suất kế hoạch của từng loại (từng vụ, từng giống)

DK : diện tích gieo trồng từng loại (từng vụ, từng giống).

Phân tích biến động của năng suất, sản lượng cây trồng:

Chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật, tổ chức và thời tiết, năng suất và sản lượng cây trồng qua các năm biến động ở các mức độ khác nhau. Quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, các cơ sở cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cây trồng thông qua phương pháp phân tích chỉ số:

100

0 0 0 0

x D

D N

D D N

N

I N t

t t T

N

∑ ∑ ∑ ∑

=

=

Trong đó: Nlà năng suất bình quân của các giống kỳ nghiên cứu và kỳ báo cáo.

Nt, N0 là năng suất trung bình của từng giống.

Dt, D0 là diện tích từng giống.

Phân tích sự biến động của các nhân tố tới năng suất cây trồng bằng phương pháp tương quan và hồi quy:

Năng suất cây trồng phụ thuộc vào các biện pháp canh tác, các yếu tố kinh tế, tổ chức, yếu tố tự nhiên.Vận dụng phương pháp phân tích hồi quy tương quan để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố (phân bón, giống…) đến năng suất cây trồng thông qua các hàm sản xuất tuyến tính, hàm cobb – douglas.

B, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về số lượng gia súc và sản phẩm chăn nuôi.

Mức độ hoàn thành kế hoạch về số lượng gia súc và sản phẩm chăn nuôi được biểu thị bằng kết quả so sánh giữa số lượng thực tế đã thực hiện so với số lượng kế hoạch sản xuất đề ra.

Bảng7.1: Ví dụ tình hình thực hiện kế hoạch số lượng gia súc (đàn lợn) Số lượng

Chỉ tiêu

Kế hoạch Thực hiện % thực hiện kế hoạch

Đực giống Đực hậu bị

Lợn nái cơ bản Nái kiểm định Nái hậu bị

Lợn con 0 – 2 tháng

Lợn thịt….

Về số lượng gia súc, khi phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch, các cơ sở sẽ phân tích mức độ hoàn thành số lượng gia súc đầu đàn, số lượng gia súc của các nhóm chủ yếu trong đàn (đực, cái, các nhóm tuổi… tùy theo mục đích chăn nuôi mà xác định các nhóm chủ yếu đó).

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng của sản phẩm chăn nuôi:

Năng suất và sản lượng sản phẩm chăn nuôi có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau:

Sản lượng = năng suất sản phẩm x số lượng gia súc

Muốn tăng sản lượng thì phải tìm cách tăng năng suất sản phẩm và tăng số đầu gia súc chăn nuôi. Các cơ sở sẽ dùng hệ thống chỉ số để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng sản phẩm chăn nuôi.

Phân tích ảnh hưởng của năng suất từng loại và kết cấu gia súc đến năng suất bình quân.

Các cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ sử dụng hệ thống chỉ số:

0 01 0

0 N

xN N

N N N

t t

t =

Trong đó: Nt là năng suất nuôi bình quân kỳ báo cáo.

N0: Năng suất chăn nuôi bình quân kỳ gốc.

N0t : năng suất chăn nuôi bình quân kỳ báo cáo nhưng tính theo năng suất cá biệt kỳ gốc.

Một phần của tài liệu Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nông nghiệp (Trang 84 - 90)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(90 trang)