Một số phác đồ điều trị

Một phần của tài liệu Phân tích sử dụng thuốc tại bệnh viện ung thư đà nẵng năm 2013 (Trang 44 - 49)

1.4.1. Ung thư đại tràng

 AIO(acid folic, fluorouracil, irrinotecan): irrinotecan (100 mg/m 2 )TTM trong 2 giờ ngày 1, leucovorin (500 mg/m 2 ) TTM trong 2 giờ ngày 1, sau đó fluorouracil (2000 mg/m 2 ) TTM trong 24 giờ. Liều trên cho mỗi tuần và cho liên tục 4 tuần trong mỗi năm.

 FOLFOX4 (oxaliplatin, leucovorin, fluorouracin): oxaliplatin (85 mg/m 2 ) TTM trong 2 giờ ngày 1, leucovorin (200 mg/m 2 ) TTM trong 2 giờ trong ngày 1 và 2, sau đó fluorouracil (400 mg/m 2 ) TM bolus và rồi fluorouracil (600 mg/m 2 ) TTM trong 22 giờ ngày 1 và 2. Liều trên lập lại mỗi 2 tuần.

 FOLFOX6 (oxaliplatin, leucovorin, fluorouracin): oxaliplatin (85-100 mg/m 2 ) TTM trong 2 giờ ngày 1, leucovorin (400 mg/m 2 ) TTM trong 2 giờ ngày 1, sau đó fluorouracil (400 mg/m 2 ) TM bolus và rồi fluorouracil (2400-3000 mg/m 2 ) TTM trong 46 giờ. Lập lại mỗi 2 tuần.

34

 FOLFIRI (acid folic, fluorouracil, irrinotecan): irrinotecan (180 mg/m 2 ) TTM trong 2 giờ ngày 1, leucovorin (400 mg/m 2 ) TTM trong 2 giờ ngày 1, sau đó fluorouracil (400 mg/m 2 ) TM bolus ngày 1 và rồi fluorouracil (2400-3000 mg/m 2 ) TTM trong 46 giờ. Lập lại mỗi 2 tuần.

 IFL (Saltz) (irrinotecan, fluorouracin, leucovorin): irrinotecan (125 mg/m 2 ), fluorouracil (500 mg/m 2 ), leucovorin (20 mg/m 2 ) TM bolus. Lập lại mỗi tuần trong 4 tuần cho mỗi 6 tuần.

 NCCTG (fluorouracin, levamisole): fluorouracil (450 mg/m 2 ) TM bolus mỗi ngày từ ngày 1-5 mỗi tuần trong 4 tuần, kết hợp với levamisole 50 mg uống 3 lần mỗi ngày trong 3 ngày liên tiếp cho mỗi 2 tuần.

 NCCTG (fluorouracin, leucovorin liều thấp): fluorouracil (450 mg/m 2 ), leucovorin (20 mg/m 2 ) TM bolus mỗi ngày trong 5 ngày cho mỗi 4 tuần.

 NSABP (fluorouracin, leucovorin liều cao): fluorouracil (500 mg/m 2 ), leucovorin (500 mg/m 2 ) TM bolus mỗi tuần trong 6 tuần cho mỗi 8 tuần.

1.4.2. Ung thư dạ dày

1.4.2.1. Hoá xạ trị đồng thời bổ trợ Hoá trị phác đồ FUFA x đợt 1

5FU 425mg/m2/ngày x 5 ngày truyền tĩnh mạch Leucovorin 20mg/m2/ngày x 5 ngày truyền tĩnh mạch

Hoá trị phác đồ FUFA x đợt 2 tiến hành sau 1 tháng kết hợp xạ trị tổng liều 45Gy, 1,8Gy/ngày đồng thời với hoá chất

5FU 400mg/m2/ngày x 7 ngày truyền tĩnh mạch (4 ngày đầu tiên và 3 ngày cuối cùng của xạ trị).

Leucovorin 20mg/m2/ngày x 7 ngày truyền tĩnh mạch (4 ngày đầu tiên và 3 ngày cuối cùng của xạ trị).

35

Hoá trị phác đồ FUFA x đợt 3 và 4 tiến hành 1 tháng sau khi hoá-xạ trị đồng thời kết thúc.

5FU 425mg/m2/ngày x 5 ngày truyền tĩnh mạch Leucovorin 20mg/m2/ngày x 5 ngày truyền tĩnh mạch 1.4.2.2. Đơn hoá trị liệu

Hoá chất kinh điển: được áp dụng từ nhưng năm 1990, thường đạt được sự thoái lui bệnh dưới 6 tháng, hiếm khi đạt được sự thoái lui hoàn toàn. Các thuốc cũ gồm bleomycin, mitomycin-C, methotrexat, 5-fluorouracil(5-FU), etoposid, cisplatin và doxorubicin.

Hoá chất mới: cho kết quả đáp ứng và thời gian sống cao hơn, tuy nhiên tỷ lệ độc tính cao hơn, thời gian sống trung bình khoảng 9 tháng. Các thuốc mới bao gồm taxanes (docetaxelvà paclitaxel), irinotecan, vinorelbin, oral fluoropyrimidines (Capecitabin và S1)

1.4.2.3. Đa hoá trị liệu

Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh được, đa hoá trị liệu cho kết quả tăng cao tỷ lệ đáp ứng so đơn hoá trị liệu, tuy nhiên thời gian sống được cải thiện không đáng kể so đơn hoá trị liệu (những thử nghiệm này sử dụng các thuốc kinh điển trong phác đồ, mà chưa có các thuốc mới)

Phác đồ có cisplatin:

Cisplatin + S1: có hiệu quả cao ở nhóm bệnh nhân châu á, một thử nghiệm Spirits đã chứng minh được nhóm điều trị cisplatin + S1 cho tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống trung bình cao hơn so với nhóm chỉ điều trị S1 đơn thuần (54%><31%; 11 tháng ><13 tháng).

ECF (Epirubicin, cisplatin, 5FU): cho tỷ lệ đáp ứng 41%

36

ECX (Epirubicin, cisplatin, Xeloda): cho tỷ lệ đáp ứng 46%

EOF (Epirubicin, oxaliplatin, 5FU): cho tỷ lệ đáp ứng 42%

EOX (Epirubicin, oxaliplatin, Xeloda): cho tỷ lệ đáp ứng 48%

Thời gian sống toàn bộ có xu hướng cải thiện ở phác đồ có sử dụng xeloda, oxaliplatin, độc tính ít hơn ở phác đồ oxaliplatin.

Phác đồ có anthracyclin + 5FU:

FAM (5-FU, doxorubicin và mitomycinC)

FAMTX(methotrexat liều cao, 5-fluorouracilvà doxorubicin).

EAP và ELF: EAP (etoposid, doxorubicin và cisplatin) so sánh với FAMTX, cho tỷ lệ đáp ứng thấp hơn và độc tính cao hơn; ELF (etoposid, 5- FU và leucovorin) phù hợp cho bệnh nhân già trên 65 tuổi và có vấn đề về tim mạch.

Phác đồ có Taxan (Paclitaxel và docetaxel)

Paclitaxel và cisplatin: cho tỷ lệ đáp ứng 43-49%, thời gian sống trung bình 9-13 tháng.

Paclitaxel và cisplatin, 5FU: cho tỷ lệ đáp ứng cao hơn, thời gian sống được cải thiện, tuy nhiên tai biến nhiều, độc tính nặng nề hơn.

Docetaxel, cisplatin, 5FU hoặc xeloda (TCF): phác đồ TCF so với CF, tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống không bệnh tiến triển, sống 2 năm cao hơn ở phác đồ có Docetaxel (37%>< 25%;5,6 tháng >< 3,7 tháng; 18%>< 9%).

Phác đồ TCF được xác chuẩn cho điều trị UT dạ dày giai đoạn muộn tại Châu Âu và Mỹ.

37

Docetaxel và xeloda: cho tỷ lệ đáp ứng 39-46%; thời gian sống không bệnh tiến triển 4,2-6,1 tháng; thời gian sống toàn bộ trung bình 8,4-15,8 tháng.

Phác đồ có oxaliplatin: các nghiên cứu đã chứng minh phác đồ có oxaliplatin không những có hiệu quả trong UT đại trực tràng, mà nó còn có hiệu quả trong UT dạ dày, thực quản.

EOF-EOX (Epirubicin, Oxaliplatin, 5FU- Epirubicin, Oxaliplatin, Xeloda) FOLFOX (Leucovorin, 5FU, Oxaliplatin)

XELOX (Oxaliplatin, Xeloda)

Các phác đồ có oxaliplatin cho tỷ lệ đáp ứng 40-67%, thời gian sống trung bình 8-15 tháng. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy khi thay thế cisplatin bởi oxaliplatin, cho kết quả như nhau, tuy nhiên tác dụng phụ của oxaliplatin ít hơn.

Phác đồ có Irinotecan:

Irinotecan+cisplatin cho tỷ lệ đáp ứng 58%, thời gian sống trung bình 9 tháng.

Irinotecan+docetaxelcho tỷ lệ đáp ứng 26%, thời gian sống trung bình 7,3 tháng.

Irinotecan + docetaxel + cisplatin cho tỷ lệ đáp ứng 54%, thời gian sống không bệnh và toàn bộ là 7,1 và 11,9 tháng.

Irinotecan+fluoropyrimidines:

Phác đồ FOLFIRI > 5-FU/leucovorin tỷ lệ đáp ứng 40%><27%; sống trung bình không bệnh tiến triển và toàn bộ 6,9 tháng><4,9 tháng; 11,3 tháng><9,5 tháng.

38

Phác đồ Irinotecan+Xeloda cho tỷ lệ đáp ứng 44%, thời gian sống trung bình 11 tháng.

Irinotecan + oxaliplatin (FOLFOXIRI): (irinotecan, oxaliplatin,leucovorin, 5- fluorouracil đây là một phác đồ cho kết quả ấn tượng với tỷ lệ đáp ứng 67%, thời gian sống trung bình không bệnh tiến triển và chung là 9,6 tháng và 14,8 tháng.

1.4.3.Ung thư phổi

Phác đồ chuẩn Etoposide + cisplatin Etoposide + carboplatin Các phác đồ khác Cisplatin + irinotecan

Ifosfamide + cisplatin + etoposide

Cyclophosphamide + doxorubicin + etoposide

Cyclophosphamide + doxorubicin + etoposide + vincristine Cyclophosphamide + etoposide + vincristine

Cyclophosphamide + doxorubicin + vincristine 1.4.4.Ung thư gan

Phác đồ Piaf (cisplatin, interferon-alpha, doxorubicin, và infusional 5- fluorouracil)

Một phần của tài liệu Phân tích sử dụng thuốc tại bệnh viện ung thư đà nẵng năm 2013 (Trang 44 - 49)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(117 trang)