Cơ cấu các phân nhóm thuốc ung thư đã sử dụng

Một phần của tài liệu Phân tích sử dụng thuốc tại bệnh viện ung thư đà nẵng năm 2013 (Trang 66 - 73)

3.2. Phân tích chi phí thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung thư Đà Nẵng năm 2013

3.2.1. Cơ cấu các phân nhóm thuốc ung thư đã sử dụng

3.2.1.1. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm alkyl hóa.

Cơ cấu thuốc điều trị ung thư sử dụng trong mẫu nghiên cứu được trình bày qua bảng 1.18

Bảng 1.18. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm alkyl hóa

Tên thuốc

Đa u tủy Ung thư vú Tổng

Tần

suất Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ Tần

suất Tỷ lệ

Dacarbazin 6 27,3 - - 6 27,3

Cyclophosphamide 8 36,4 7 31,8 15 68,2

Ifosfamide 1 4,5 - - 1 4,5

Tổng 15 68,2 7 31,8 22 100,0

Kết quả cho thấy thuốc điều trị ung thư nhóm alkyl hóa chỉ được sử dụng trong phác đồ điều trị đa u tủy (68,2%) và ung thư vú (31,8%). Trong đó, cyclophosphamide là thuốc được sử dụng nhiều nhất chiếm 68,2%, thấp nhất là ifosfamide chỉ chiếm 4,5% trong tổng số bệnh nhân sử dụng thuốc nhóm alkyl hóa. So với ung thư vú, nhóm alkyl hóa được chỉ định phổ biến hơn trong đa u tủy ( 68,2% so với 31,8%). Các thuốc thuộc nhóm alkyl hoá là thuốc được dùng rộng rãi nhất trong hoá trị liệu ung thư. Thuốc có tác dụng gây tổn thương DNA và do đó, ảnh hưởng đến sự sao chép của tế bào. Tuy nhiên, có 2 biến chứng đặc biệt lưu ý thuốc ảnh hưởng đến sự sinh giao tử, nên có thể gây vô sinh nam vĩnh viễn; ở phụ nữ, đời sống sinh sản bị rút ngắn

56

do mãn kinh sớm. Thứ hai, thuốc làm tăng đáng kể tỷ lệ người mắc bệnh bạch cầu cấp không phải thể lympho, đặc biệt là khi phối hợp với xạ trị.

3.2.1.2. Mối liên quan bệnh ung thư và phân nhóm kháng sinh chống ung thư Bảng 1.19. Mối liên quan bệnh ung thư và phân nhóm kháng sinh chống ung thư

Thuốc kháng sinh chống u

Đa u tủy

Ung thư dạ dày

Ung thư vú

Ung

thư gan Tổng

Doxorubicin Tần suất 13 9 2 24

Tỷ lệ % 20,6 14,3 3,2 38,1

Farmorubicin Tần suất 5 9 15 1 30

Tỷ lệ % 7,9 14,3 23,8 1,6 47,6

Epirubicin Tần suất 2 1 3

Tỷ lệ % 3,2 1,6 4,8

Bleomycin Tần suất 6 6

Tỷ lệ % 9,5 9,5

Tổng Tần suất 16 9 25 3 63

Tỷ lệ % 41,3 14,3 39,7 4,8 100,0

%

Hình 1.2. Bệnh ung thư và phân nhóm kháng sinh chống ung thư

%

Bệnh

57

Kháng sinh chống ung thư là những chất ức chế sự tổng hợp và chức năng hoạt động của acid nucleic, do chúng xen vào các phân tử ADN hoặc làm đứt gãy ADN.

Qua khảo sát cho thấy, nhóm kháng sinh chống ung thư là nhóm được sử dụng rộng rãi trong các phác đồ điều trị nhiều loại ung thư. Trong đó, chủ yếu là đa u tủy (40,6%) và ung thư vú (39,1%). Trong điều trị ung thư dạ dày, ung thư gan nhóm kháng sinh chống ung thư lần lượt chỉ chiếm 15,6%, 4,7%.

Có hai loại kháng sinh được sử dụng chủ yếu đó là Doxorubicin (37,5%) và Farmorubicin (46,9%). Epirubicin được sử dụng ít nhất chỉ chiếm 4,7%.

Đối với đa u tủy, doxorubicin được sử dụng chủ yếu chiếm 20,3%.

Trong khi đó Farmorubicinđược sử dụng phổ biến trong phác đồ điều trị ung thư dạ dày (14,1%), ung thư vú (23,4%).

3.2.1.3. Mối liên quan bệnh ung thư và phân nhóm alkaloid/taxan Bảng 1.20. Mối liên quan bệnh ung thư và nhóm alkaloid/taxan Phân nhóm

alkaloid/taxan

Đa u tủy

Ung thư phổi

Ung thư dạ dày

Ung

thư vú Tổng

Vincristin Tần suất 15 - - - 15

Tỷ lệ % 21,7 - - - 21,7

Vinblastin Tần suất 4 - - - 4

Tỷ lệ % 5,8 - - - 5,8

Docetaxel Tần suất - 2 1 3 6

Tỷ lệ % - 2,9 1,4 4,3 8,7

Paclitaxel Tần suất - 24 - 18 42

Tỷ lệ % - 34,8 - 26,1 60,9

Etoposid Tần suất 1 1 - - 2

Tỷ lệ % 1,4 1,4 - - 2,9

Tổng Tần suất 20 27 1 21 69

Tỷ lệ % 29,0 39,1 1,4 30,4 100,0

58

Đối với nhóm alkaloid, Vincristin được sử dụng chủ yếu chiếm 21,7%.

Vinlastin được sử dụng ít hơn chỉ chiếm 5,8%. Đối với nhóm taxan, phác đồ có Paclitaxel được sử dụng chủ yếu 60,9%. Docetaxel được sử dụng hạn chế chỉ chiếm 8,7%. Đây cũng là nhóm thuốc được sử dụng trong các phác đồ điều trị nhiều loại ung thư. Trong mẫu nghiên cứu chủ yếu là ung thư phổi (39,1%), ung thư vú (30,4%), đa u tủy (29,0%). Ung thư dạ dày nhóm alkaloid/taxan được sử dụng rất ít 1,4%.

Trong các thuốc nhóm alkaloid/taxan, Vincristin và Vinblastin chỉ được sử dụng trong đa u tủy. Paclitaxel được sử dụng chủ yếu Ung thư phổi (34,8%), Ung thư vú (26,1%).

3.2.1.4. Mối liên quan bệnh ung thư và nhóm chống chuyển hóa

Bảng 1.21. Mối liên quan bệnh ung thư và phân nhóm chống chuyển hóa Phân nhóm chống

chuyển hóa

Đa u tủy

Ung thư dạ dày

Ung thư vú

Ung

thư gan Tổng

Methotrexate Tần suất 1 - - - 1

Tỷ lệ % 2,9 - - - 2,9

Mercaptopurin Tần suất 1 - - - 1

Tỷ lệ % 2,9 - - - 2,9

Cytarabin Tần suất 1 - - - 1

Tỷ lệ % 2,9 - - - 2,9

Capecitabine Tần suất - 10 3 1 14

Tỷ lệ % - 28,6 8,6 2,9 40,0

5-FU Tần suất - 2 1 2 5

Tỷ lệ % - 5,7 2,9 5,7 14,3

Gemcitabine Tần suất - - 1 12 13

Tỷ lệ % - - 2,9 34,3 37,1

% Tần suất 3 12 5 15 35

Tỷ lệ % 8,6 34,3 14,3 42,9 100,0 Nhóm chống chuyển hóa là nhóm thuốc được chỉ định rộng rãi trong các phác đồ điều trị nhiều loại ung thư khác nhau.

59

Kết quả nghiên cứu cho thấy, Capecitabine và Gemcitabine là hai thuốc được sử dụng phổ biến trong nhóm thuốc chống chuyển hóa để điều trị ung thư chiếm tỷ lệ lần lượt là 40,0%, 37,1%. Tuy nhiên Capecitabine được sử dụng chủ yếu trong phác đồ điều trị ung thư dạ dày (28,6%), Gemcitabine được sử dụng chủ yếu trong phác đồ điều trị ung thư gan (34,3%). Đây cũng là nhóm thuốc được sử dụng rộng rãi trong các phác đồ điều trị ung thư dạ dày (34,3%) và ung thư gan (42,9%).

3.2.1.5. Mối liên quan bệnh ung thư và nhóm hợp chất Platin

Bảng 1.22. Mối liên quan bệnh ung thư và phân nhóm hợp chất Platin Phân nhóm hợp chất Platin Ung thư

phổi

Ung thư dạ dày

Ung thư

gan Tổng Cisplatin

Tần suất 1 1 1 3

Tỷ lệ % 2,0 2,0 2,0 6,0

Carboplatin

Tần suất 23 - - 23

Tỷ lệ % 46,0 - - 46,0

Oxaliplatin Tần suất - 10 14 24

Tỷ lệ % - 20,0 28,0 48,0

Tổng Tần suất 24 11 15 50

Tỷ lệ % 48,0 22,0 30,0 100,0

Hình 1.3. cơ cấu bệnh ung thư và nhóm hợp chất Platin

%

Bệnh

60

Trong nhóm hợp chất platin, chủ yếu sử dụng Carboplatin (46,0%) và Oxaliplatin (48,0%). Cisplatin được sử dụng rất ít 6,0%. Trong đó Carboplatin được sử dụng chủ yếu trong phác đồ điều trị ung thư phổi (46,0%), Oxaliplatin được sử dụng chủ yếu trong phác đồ điều trị ung thư gan (28,0%), ung thư dạ dày (20,0%).

3.2.1.6. Mối liên quan bệnh ung thư và nhóm thuốc khác để điều trị ung thư Bảng 1.23. Mối liên quan bệnh ung thư và phân nhóm thuốc khác để điều trị

ung thư

Thuốc khác Đa u tủy Ung thư vú Tổng

L-asparaginase Tần suất 1 - 1

Thalidomide Tần suất 1 - 1

Herceptin Tần suất - 1 1

Tổng Tần suất 2 1 3

Nhóm thuốc khác để điều trị ung thư được sử dụng rất ít. Mỗi thuốc chỉ có một bệnh nhân sử dụng

3.2.1.7. Mối liên quan bệnh ung thư và phân nhóm điều trị hỗ trợ

Bảng 1.24. Mối liên quan cơ cấu bệnh ung thư và phân nhóm điều trị hỗ trợ Thuốc hỗ trợ điều

trị

Đa u tủy

UT phổi

UT dạ

dày UT vú UT

gan Tổng

Zoledronic Tần suất 1 8 - - - 9

Tỷ lệ % 5,0 40,0 - - - 45,0

Mesna Tần suất 3 - - 3 - 6

Tỷ lệ % 15,0 - - 15,0 - 30,0

Pamidronat Tần suất - 1 - 2 1 4

Tỷ lệ % - 5,0 - 10,0 5,0 20,0

Canxi folinat

Tần suất - - 1 - - 1

Tỷ lệ % - - 5,0 - - 5,0

Tổng Tần suất 4 9 1 5 1 20

Tỷ lệ % 20,0 45,0 5,0 25,0 5,0 100,0

61

Kết quả nghiên cứu cho thấy Zoledronic acid được sử dụng nhiều nhất chiếm 45%. Thấp nhất là Canxi folinat chỉ chiếm 5,0%. Nhiều tác dụng phụ có hại do thuốc chống ung thư gây ra như ức chế tủy xương, buồn nôn và nôn, viêm bàng quang xuất huyết, giảm quá mức bạch cầu… có thể khắc phục được nhiều hoặc ít nhờ sử dụng một số thuốc như Zoledronic, Mesna, Canxi folinat.

Trong điều trị điều trị đa u tủy hoặc ung thư vú có 4 nhóm thuốc chống ung thư được sử dụng

Nhóm chống chuyển hóa: Methotrexate, Mercaptopurin, Cytarabin được sử dụng trong phác đồ điều trị đa u tủy. Trong khi đó Capecitabine, 5- Fluorouracil, Gemcitabine được sử dụng trong phác đồ chống ung thư vú.

Nhóm alkyl hóa: Cyclophosphamide là thuốc được sử dụng chủ yếu trong các phác đồ điều trị ung thư vú (31,8%) hoặc đa u tủy (36,4%).

Nhóm kháng sinh chống u: Doxorubicin được sử dụng trong phác đồ điều trị đa u tủy (20,3%). Trong khi đó Farmorubicin được sử dụng trong phác đồ chống ung thư vú (23,4%).

Nhóm alkaloid/taxan: Vincristin được sử dụng trong phác đồ điều trị đa u tủy (21,7%). Trong khi đó Farmorubicin được sử dụng trong phác đồ chống ung thư vú (26,1%).

Đối với ung thư dạ dày: có 2 thuốc thuộc nhóm chống chuyển hóa được sử dụng trong phác đồ điều trị là Capecitabine, 5-Fluorouracil.Trong đó Capecitabine sử dụng nhiều nhất chiếm 28,6%. Nhóm hợp chất Platin, Oxaliplatin sử dụng nhiều nhất chiếm 20,0%. Nhóm kháng sinh chống u, Farmorubicinsử dụng nhiều nhất chiếm 14,1%. Nhóm alkaloid/taxan chỉ có Docetaxel được sử dụng.

62

Đối với ung thư gan: Nhóm chống chuyển hóa Gemcitabinesử dụng nhiều nhất chiếm 34,3%. Nhóm hợp chất Platin, Oxaliplatin sử dụng nhiều nhất chiếm 28,0%. Nhóm kháng sinh chống khối u được sử dụng rất ít. Nhóm alkaloid/taxan không được sử dụng.

Đối với ung thư phổi: chỉ có nhóm alkaloid/taxan và nhóm hợp chất Platin được sử dụng trong các phác đồ điều trị. Trong nhóm alkaloid/taxan Paclitaxel là thuốc được sử dụng nhiều nhất chiếm 34,8%. Đối với nhóm hợp chất Platin Carboplatin thuốc được sử dụng nhiều nhất chiếm 46%.

Một phần của tài liệu Phân tích sử dụng thuốc tại bệnh viện ung thư đà nẵng năm 2013 (Trang 66 - 73)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(117 trang)