PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ THẢO LUẬN
4.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Văn Lãng
a. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đến nay trên địa bàn huyện có 1 Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Hệ thống hồ sơ, quản lý hồ sơ được chuẩn hóa theo đúng quy định.
b. Quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện các khoản thu chi liên quan đến đất đai được huyện căn cứ theo các văn bản của Nhà nước, của huyện để tổ chức thực hiện như:
khung giá đất trên địa bàn tỉnh hàng năm ban hành, tổ chức đấu giá QSDĐ.
c. Quản lý và phát triển thị trường QSDĐ trong thị trường bất động sản
Hiện nay “ Trung tâm phát triển quỹ đất” của huyện và các tổ chức tư vấn dịch vụ về giá đất, về bất động sản trên địa bàn huyện đã được thành lập.
Tuy nhiên TTBĐS nói chung và thị trường chuyển nhượng QSDĐ nói riêng còn mang tính tự phát. Cơ chế vận hành, quản lý Nhà nước về giá đất và
TTBĐS còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào khả năng cung cầu trên thị trường chuyển nhượng QSDĐ.
d . Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Công tác này được UBND huyện quan tâm thông qua việc quản lý, giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng đất..., góp phần bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất và nguồn thu nhân sách Nhà nước.
Tuy nhiên trong những năm qua là thời điểm giá đất tăng cao, vì vậy tình trạng chuyển nhượng đất không đúng theo quy định của pháp luật diễn ra phổ biến, tình trạng tự chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền dẫn đến tình trạng quản lý sử dụng đất đai rất khó khăn.
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất
Tổng diện tích đất tự nhiện của huyện Văn Lãng là 56.330,06 ha, trong đó nhóm đất nông nghiệp là 46842.49 ha chiếm 83,16% tổng diện tích tự nhiên. Nhóm đất phi nông nghiệp là 1849.31 ha chiếm 3,28% tổng diện tích tự nhiên. Nhóm đất chưa sử dụng là 7638.26 ha chiếm 13,56% tổng diện tích tự nhiên.
Cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.6: Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Lãng năm 2014
STT Loại đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên 56.330,06 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 46.842,49 83,16
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4.610,44 8,18
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 4.051,20 7,19
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 3.479,28 6,18
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 571,92 1,02
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 559,24 0,99
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 42.189,95 74,90
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 34.517,63 61,28
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPK 7.672,32 13,62
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 42,10 0,07 2 Đất phi nông nghiệp PNN 1.849,31 3,28
2.1 Đất ở OTC 213,86 0,38
2.1.1 Đất ở nông thôn ONT 200,15 0,36
2.1.2 Đất ở đô thị ODT 13,71 0,02
2.2 Đất chuyên dùng CDG 1.012,72 1,80
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình CTS 14,35 0,03
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 32,80 0,06
2.2.3 Đất an ninh CAN 1,56 0,00
2.2.4 Đất sản xuất KD phi nông nghiệp CSK 202,68 0,36
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 761,33 1,35
2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 3,02 0,01 2.4 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 17,94 0,03 2.5 Đất song suối và mặt nước SMN 601,47 1,07 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,30 0,00 3 Đất chưa sử dụng CSD 7.638,26 13,56 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 46,48 0,08 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 5.313,86 9,43 3.3 Đất núi đá không có rừng cây NCS 2.277,92 4,04
(Nguồn:Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất năm 2011 [18]; 2012 [19]; 2013[20];
2014[21]
Qua bảng trên ta thấy huyện Văn Lãng có tổng diện tích tự nhiên là 56.330,06 ha và được chia thành 3 nhóm đất chính là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng, cụ thể như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp: huyện có 46.842,49 ha đất nông nghiệp, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 4.610,44 ha (chiếm 8,18%), đất lâm nghiệp là 42.189,95 ha (chiếm 74,90%), đất nuôi trồng thủy sản 42,10 ha (chiếm 0,07).
- Nhóm đất phi nông nghiệp: Toàn huyện có 1.849,31 ha đất phi nông nghiệp trong đó đất ở là 213.86 ha (chiếm 3,28%), đất chuyên dùng là 1.012,72 ha (chiếm1,80%), đất tôn giáo tín ngưỡng 3.02 ha, đất nghĩa trang nghĩa địa 17.94 ha đất sông suối mặt nước chuyên dùng là 601.47 ha, đất phi nông nghiệp khác 0.30 ha.
- Nhóm đất chưa sử dụng: Toàn huyện có 7638.26 ha, đất bằng chưa sử dụng 46.48 ha (chiếm 0,08%), đất đồi núi chưa sử dụng là 5313.86 ha (chiếm 9,43%), đất đồi núi không có rừng cây là 2277.92 ha (chiếm 4,04%).
Nói chung phần lớn diện tích trên địa bàn huyện Văn Lãng đã được đưa vào sử dụng, chỉ còn diện tích nhỏ chưa được sử dụng, huyện đang cố gắng trong tương lai đưa được càng nhiều diện tích chưa sử dụng vào khai thác sử dụng, tránh lãng phí đất. Hầu hết các tổ chức, hộ gia đình đều sử dụng đất đúng mục đích được giao, được thuê góp phần làm ổn định đất đai trên địa bàn huyện.
83.16%
3.28%
13.56%
Nông nghiệp Phi nông nghiệp Chưa sử dụng
Hình 4.1: Cơ cấu đất đai huyện Văn Lãng năm 2014
Ta có bảng biến động đất đai qua các năm trên địa bàn huyện Văn Lãng như sau:
Bảng 4.7: Tình hình biến động diện tích đất đai
Đơn vị: ha Thứ
tự Mục đích sử dụng đất Diện tích năm 2014
Diện tích năm 2011
Tăng (+) Giảm (-) Tổng diện tích tự nhiên 56330,06 56330,06 0 1 Đất nông nghiệp 46842,49 46262,61 579,88 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 4610,44 4602,38 8,06 1.2 Đất lâm nghiệp 42189,95 41685,64 504,31 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 42,10 36,19 5,91 2 Đất phi nông nghiệp 1849,31 1771,05 78,26
2.1 Đất ở 213,86 208,79 5,07
2.2 Đất chuyên dùng 1012,72 939,80 72,92 3 Đất chưa sử dụng 7638,26 296,40 658,14
(Nguồn: Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất huyệnVăn lãng năm 2014 [21]
Qua bảng biến động cho ta thấy diện tích đất nông nghiệp năm 2014 tăng 579,88 ha so với năm 2011, diện tích đất phi nông nghiệp năm 2011 tăng 78,26 ha so với năm 2011 và đất chưa sử dụng năm 2014 cũng tăng lên 658,14 so với năm 2011.
Như vậy,diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chuyên dùng đều có xu hướng tăng nguyên nhân là do việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015.