PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ THẢO LUẬN
4.3. Đánh giá kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất của huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011- 2014
4.3.3. Diễn biến chuyển quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua các năm
Bảng 4.9: Tổng số vụ chuyển nhượng các xã, thị trấn qua các năm trên địa bàn huyện Văn Lãng giai đoạn 2011-2014
STT Tên đơn vị Năm
2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm
2014 Tổng
1 Thị Trấn Na Sầm 134 92 79 120 425
2 Hoàng Văn Thụ 0 0 121 87 208
3 Hồng Thái 20 29 53 0 102
4 Gia Miễn 17 36 24 52 129
5 Bắc La 2 14 17 10 43
6 Nam La 45 7 0 0 52
7 An Hùng 12 25 41 60 138
8 Trùng Quán 30 17 35 82 164
9 Nhạc Kỳ 64 62 56 123 305
10 Hội Hoan 12 17 23 52 104
11 Tân Tác 0 0 1 6 7
12 Thanh Long 25 38 48 58 169
13 Tân Mỹ 142 106 87 126 461
14 Thụy Hùng 20 25 36 48 129
15 Tân Thanh 98 110 83 124 415
16 Trùng Khánh 3 2 15 8 28
17 Tân Lang 72 63 94 123 352
18 Thành Hòa 28 9 0 0 37
19 Tân Việt 15 21 50 82 168
20 Hoàng Việt 102 85 56 123 366
21 Huyện Văn Lãng 841 758 919 1284 3.802
(Nguồn: UBND huyện Văn Lãng, bảng tổng hợp kết quả chuyển nhượng, tài liệu nội bộ)[ 17]
Qua bảng trên ta thấy số vụ chuyển nhượng qua các năm tăng giảm không ổn định, năm có số vụ chuyển nhượng nhiều nhất là 2014 với 1284 vụ chuyển nhượng, năm có số vụ chuyển nhượng ít nhất đó là 2012 với 758 vụ chuyển nhượng. Xã có mức độ chuyển nhượng diễn ra nhiều nhất là thị trấn Na Sầm và gần đây là xã Tân Thanh, Tân Mỹ, Hoàng Việt có số vụ chuyển nhượng tăng nhanh. Đây là do các xã này có diện tích đất tự nhiên tương đối lớn và dân số tập trung khá đông, kinh tế phát triển nhanh hơn các xã khác và những xã này nằm trong quy hoạch phát triển của huyện, và do ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó thì chính những thông tin quy hoạch cũng đã khiến nhiều người đầu tư, lợi dụng thông tin về mở rộng và phát triển khu đô thị tại nhiều khu vực trên địa bàn, việc mua đi bán lại khiến giá đất tăng cao. Người dân lại thiếu thống tin về quy hoạch, thiếu hiểu biết về chính sách pháp luật liên quan đến đất đai, chính quyền địa phương thì lúng túng thiếu chặt chẽ, chưa sát sao trong công tác quản lý, hướng dẫn người dân thực hiện theo đúng quy hoạch dẫn đến nhiều bất cập trong công tác mua bán, chuyển nhượng BĐS.
Xã có mức độ chuyển nhượng ít hơn là các xã Tân Tác, Trùng Khánh, Bắc La, Nam La điều này do các xã này nằm cách xa trung tâm của huyện, cơ sở hạ tầng kém và chưa được đầu tư đồng bộ, dẫn đến nhu cầu mua bán ít hơn.
Ta có bảng kết quả giải quyết hồ sơ chuyển nhượng trên địa bàn huyện Văn Lãng qua các năm như sau:
Bảng 4.10: Kết quả giải quyết hồ sơ chuyển nhượng
STT Đơn vị
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Hồ sơ đủ điều
kiện
Hồ sơ có nhu
cầu
Tỷ lệ %
Hồ sơ đủ điều
kiện
Hồ sơ có nhu
cầu
Tỷ lệ %
Hồ sơ đủ điều
kiện
Hồ sơ có nhu
cầu
Tỷ lệ %
Hồ sơ đủ điều
kiện
Hồ sơ có nhu
cầu
Tỷ lệ %
1 Thị trấn Na Sầm 134 140 96 92 95 97 79 85 93 120 123 98
2 Hoàng Văn Thụ 0 0 0 0 0 0 121 127 95 87 90 97
3 Hồng Thái 20 21 95 29 35 83 53 58 91 0 0 0
4 Gia Miễn 17 20 85 36 37 97 24 27 89 52 62 84
5 Bắc La 2 5 40 14 20 70 17 20 85 10 14 71
6 Nam La 45 50 90 7 21 33 0 0 0 0 0 0
7 An Hùng 12 20 60 25 31 81 41 50 82 60 65 92
8 Trùng Quán 30 32 94 17 19 89 35 44 80 82 85 96
9 Nhạc Kỳ 64 66 97 62 70 89 56 60 93 123 130 95
10 Hội Hoan 12 18 67 17 25 68 23 26 88 52 55 95
11 Tân Tác 0 0 0 0 0 0 1 1 100 6 6 100
12 Thanh Long 25 36 69 38 40 95 48 50 96 58 60 97
13 Tân Mỹ 142 150 95 106 108 98 87 88 99 126 128 98
14 Thụy Hùng 20 22 91 25 30 83 36 41 88 48 50 96
15 Tân Thanh 98 102 96 110 115 96 83 85 98 124 124 100
16 Trùng Khánh 3 5 60 2 3 67 15 20 75 8 10 80
17 Tân Lang 72 75 96 63 66 95 94 98 96 123 135 91
18 Thành Hòa 28 30 93 9 10 9 0 0 0 0 0 0
19 Tân Việt 15 17 88 21 28 75 50 58 86 82 92 89
20 Hoàng Việt 102 110 93 85 92 92 56 62 90 123 124 99
21 Huyện Văn Lãng 841 919 758 845 919 1000 1284 1353
(Nguồn: UBND huyện Văn Lãng, bảng tổng hợp kết quả chuyển nhượng,tài liệu nội bộ)[17].
Ta thấy trong tổng số hồ sơ nộp có nhu cầu chuyển nhượng thì chỉ có từ 90 – 94% số hồ sơ mỗi năm đủ điều kiện tham gia các giao dịch chuyển nhượng. Số còn lại do hồ sơ thiếu giấy tờ, giấy tờ liên quan đến sử dụng đất, chứng minh chủ sở hữu. Ngoài ra trong thời gian qua những giấy tờ chứng minh về QSDĐ của người dân đã bị th ất lạc, hư hỏng nhiều, nhưng theo quy định của pháp luật thì người có đất chuyển nhượng phải có GCNQSDĐ.
Trường hợp chưa có GCNQSDĐ thì phải làm thủ tục cấp GCNQSDĐ trước.
Muốn được cấp GCNQSDĐ thì phải có giấy tờ chứng minh QSDĐ, nếu không có đầy đủ giấy tờ thì việc xét cấp GCNQSDĐ mất nhiều thời gian và có nhiều trường hợp để được cấp GCNQSDĐ còn phải nộp tiền sử dụng đất. Việc nộp tiền sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận là số tiền khá lớn. Từ đó, trong một số trường hợp chuyển nhượng, hai bên tự thoả thuận bằng giấy tờ viết tay với nhau (có hoặc không có người làm chứng), mà không ra khai báo với cơ quan nhà nước. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện. Số liệu được thể hiện cụ thể ở bảng sau. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện.
0 200 400 600 800 1000 1200 1400
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Hồ sơ có nhu cầu Hồ sơ có đủ điều kiện
Hình 4.2: Kết quả giải quyết hồ sơ chuyển nhượng huyện Văn Lãng giai đoạn 2011-2014
Ta có bảng ước tính số vụ chuyển nhượng không thông qua nhà nước như sau:
Bảng 4.11: Ước tính số vụ chuyển nhượng không thông qua Nhà nước STT Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1 Thị Trấn Na Sầm 10 6 2 2
2 Hoàng Văn Thụ 0 0 20 3
3 Hồng Thái 1 2 5 0
4 Gia Miễn 4 1 1 1
5 Bắc La 1 2 1 1
6 Nam La 11 2 0 0
7 An Hùng 3 3 4 2
8 Trùng Khánh 8 6 1 2
9 Nhạc Kỳ 5 2 4 3
10 Hội Hoan 1 1 4 2
11 Tân Tác 0 0 0 1
12 Thanh Long 1 5 4 2
13 Tân Mỹ 9 8 4 2
14 Thụy Hùng 2 3 2 1
15 Tân Thanh 13 6 9 1
16 Trùng Khánh 1 1 1 0
17 Tân Lang 6 3 3 2
18 Thành Hòa 5 1 0 0
19 Tân Việt 4 1 6 1
20 Hoàng Việt 13 6 9 3
(Nguồn: UBND huyện Văn Lãng, bảng tổng hợp kết quả chuyển nhượng, tài liệu nội bộ) [17].
Qua bảng số liệu ta thấy nhìn chung số vụ chuyển nhượng không thông qua Nhà nước có chiều hướng giảm dần. Điều này chứng tỏ người dân ý thức được tầm quan trọng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nên đến kê khai đầy đủ hơn với cơ quan Nhà nước.