Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HUY ĐỘNG VỐN CÓ HIỆU
3.2.5. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
KCHT là tổng hợp các yếu tố và điều kiện vật chất kỹ thuật được tạo lập, tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền tảng và điều kiện chung cho các hoạt động kinh tế - xó hội, cho cỏc quỏ trỡnh sản xuất và đời sống được diễn ra trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như ở từng khu vực hay một vựng lónh thổ của đất nước.
Như vậy khái niệm KCHT được hiểu là tổng thể những hệ thống cấu trỳc, thiết bị và cụng trỡnh vật chất kỹ thuật được tạo lập, tồn tại và phát huy tác dụng trong mỗi quốc gia hay mỗi địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. KCHT đóng vai trũ quan trọng, là nền tảng và điều kiện chung cho quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội, cho quỏ trỡnh sản xuất và tỏi sản xuất nõng cao đời sống nhân dân. KCHT được chia thành hai lĩnh vực: KCHT kỹ thuật (hay cũn gọi là KCHT kinh tế, KCHT sản xuất) và KCHT xó hội.
KCHT kỹ thuật là hệ thống những ngành phục vụ trực tiếp cho sản xuất và lưu thông bao gồm các thiết bị kỹ thuật và phương tiện của các ngành: xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, hệ thống cung ứng năng lượng, cấp thoát nước, kho tàng, bến bói, cỏc cơ sở bảo quản, chế biến, dịch vụ và phương tiện lưu thông hàng hóa.
KCHT xó hội là những ngành cú liờn quan giỏn tiếp đến quá trỡnh sản xuất, bao gồm cỏc ngành bảo đảm điều kiện chung cho phát triển con người. Đó là các phương tiện, thiết bị phục vụ cho tiêu dùng, sinh hoạt thỏa món nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần của mọi tầng lớp dân cư như: nhà ở, hệ thống các công trỡnh văn hóa, y tế, giáo dục, các cơ sở dịch vụ công cộng,…việc phân chia KCHT như trên chỉ mang tính tương đối vỡ trờn thực tế cú cụng trỡnh vừa trực tiếp phục vụ sản xuất vừa phục vụ đời sống như hệ thống điện, hệ thống thủy lợi, giao thông, thông tin liên lạc,…
Trong những năm tới tỉnh Yên Bái cần tập trung đầu tư vào xây dựng KCHT thuộc các ngành với các nội dung chính như sau:
Về giao thông: Cần tiếp tục củng cố, khôi phục, nâng cấp KCHT giao thông hiện có.
Đầu tư theo chiều sâu các công trỡnh giao thụng trọng điểm. Xây dựng mới một số công trỡnh cấp thiết, từng bước hoàn thiện mạng lưới giao thông, nhất là hệ thống giao thông đường bộ. Phấn đấu đến năm 2010 nâng cấp toàn bộ các tuyến quốc lộ như quốc lộ 70, quốc lộ 32. Mở mới tuyến cao tốc Hà Nội - Lào Cai qua Yên Bái trong tuyến hành lang kinh tế:
Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phũng. Từ năm 2011 trở đi tiếp tục nâng cấp, cải tạo các tuyến quốc lộ 70. Hoàn thành quốc lộ 32 với bốn làn xe. Chuyển quốc lộ 37 đi tránh thành phố Yên Bái theo hướng từ bến phà Hiên đi theo ven hồ Thác Bà, cắt quốc lộ 70 tại xó Phỳ Thịnh đi qua cầu Văn Phú về ngó ba Hợp Minh. Cỏc tuyến đường tỉnh lộ đến năm 2010 nâng cấp các tuyến đường hiện có đạt tỷ lệ nhựa hóa 100%, chuyển các tuyến đường Âu Lâu - Quy Mông, Đông An - Trái Hút, thành đường tỉnh lộ. Mở mới tuyến đường Báo Đáp - Cẩm Ân,
Khỏnh Hũa - Lõm Giang, Đại Đồng - Tuy Lộc, Trái Hút - Phong Dụ, Gia Hội - Mậu A - Mỏ Vàng - An Lương - Trạm Tấu - Bản Công, Tà Sùa - Bắc Yên (Sơn La), Púng Luông - Nậm Khất, Lạng San - Ngọc Chiến. Đưa tổng số đường tỉnh lộ lên 19 tuyến với tổng chiều dài 675km.
Tiếp tục xây cầu Trái Hút vượt sông Hồng và hai cầu mới vượt sông Hồng tại thành phố Yên Bái, huyện Trấn Yên. Đưa tổng số cầu vượt sông Hồng lên 6 chiếc.
Từ năm 2011 trở đi nâng cấp giải Appha tất cả các tuyến đường tỉnh lộ đủ cho từ 2 đến 4 làn xe ô tô lưu hành.
Đường đô thị: Năm 2010 đầu tư, nâng cấp, hoàn chỉnh các tuyến đường đô thị đó quy hoạch tại thành phố Yờn Bỏi và thị xó Nghĩa Lộ, xõy lại cầu bờ tụng thay thế cỏc cầu dầm thộp bị hỏng cú trọng tải trờn 10 tấn ở thành phố Yờn Bỏi và thị xó Nghĩa Lộ.
Từ năm 2011 trở đi hoàn thiện hệ thống đường đô thị, hệ thống bói đỗ xe, quảng trường, cây xanh, vườn hoa, hệ thống đèn tín hiệu, phân làn đường. Mở rộng một số tuyến trục chính. Xây dựng một số nút giao thông có quy mô giao nhau khác, cốt cho các điểm giao nhau giữa các tuyến có mật độ giao nhau lớn. Mở một số tuyến đường có tiêu chuẩn đạt đường đô thị cấp 2.
Với thành phố Yên Bái, từ 2006 - 2010 đầu tư xây dựng đường trung tâm Km 5 đi thị trấn Yên Bỡnh quốc lộ 32C đoạn qua thành phố Yên Bái chuyển thành đường cấp cao bốn làn xe. Giai đoạn 2010 - 2015 nối quốc lộ 37 với quốc lộ 70 tại ngó tư cảng Hương Lý với cầu Văn Phú. Các tuyến giao thông hướng tâm thành phố giai đoạn 2006 - 2010 tiếp tục trải bê tông nhựa. Mở mới tuyến thành phố Yên Bái - Văn Phú. Các đường giao thông nội thành nâng cấp thành sáu làn xe: Đường Bưu Điện - Nhà khách số 2, Khe Sến - Lý Thường Kiệt.
Hoàn chỉnh đường Nguyễn Thái Học, Hũa Bỡnh, Lờ Hồng Phong. Xõy dựng cỏc điểm đỗ xe trong thành phố và đưa các bến xe ra đầu thành phố.
Về giao thông nông thôn, năm 2010 đầu tư các tuyến đường giao thông nông thôn đều đạt chuẩn cấp 5 và cấp 6. Đường lên xó đạt chuẩn A, B. Tỷ lệ cứng hóa mặt đường đạt 95%.
Tỷ lệ đường đi lại cả bốn mùa đạt 95%. Cầu cống, công trỡnh thoỏt nước đạt 50%. Đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh các tuyến đường trục chính vào các khu công nghiệp và các huyện thị phục vụ cho vận chuyển nguyên liệu. Hoàn thiện các tuyến đường liên xó, liờn thụn với tổng độ dài là 4.450 km. Gia cố cỏc cụng trỡnh tường, kè bảo đảm ổn định bền vững. Từ năm
2011 trở đi nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn đạt tiêu chuẩn cấp 4 trở lên. Kiên cố hóa toàn bộ hệ thống mặt đường. Các công trỡnh thoỏt nước đạt tải trọng H13 trở lên.
Về đường sắt, đầu tư để đến 2010 nâng cấp đoạn từ ga Văn Phú đi Lào Cai bảo đảm chạy tàu an toàn. Lập dự án khởi công nâng cấp toàn tuyến, hũa nhập tuyến đường sắt xuyên Á trong khu vực. Hoàn thiện hệ thống đèn tín hiệu hiện đại. Nâng cấp xây dựng mới các ga trọng điểm: Yên Bái, Mậu A. Di chuyển ga Yên Bái lên Tuy Lộc. Xây dựng mới đoạn đường sắt từ ga Văn Phú đi cảng Hương Lý sang Tuyờn Quang, Thỏi Nguyên. Xây dựng tuyến đường sắt một chiều hiện đại trong tuyến Hà Nội - Lào Cai. Đến năm 2020, ga Yên Bái chuyển lên xó Tuy Lộc xõy dựng hiện đại phù hợp với quy hoạch xây dựng đường sắt hiện đại của ngành đường sắt đó được Chính Phủ phê duyệt.
Đầu tư cho hệ thống đường thủy đoạn sông Hồng từ Yên Bái đi Việt Trỡ và Yờn Bỏi - Lào Cai. Xây dựng bến cảng hồ Thác Bà, Mậu A,Văn Phú, xây dựng các bến thủy nhỏ thuộc các xó ven hồ Thỏc Bà. Đầu tư các phương tiện có chất lượng cao để vận chuyển đường thủy.
Từ năm 2011 trở đi nâng cấp để toàn tuyến sông Hồng vận tải đi lại thuận lợi và đầu tư các phương tiện du lịch đường thủy có chất lương cao và hiện đại.
Về điện, hoàn thành dự án đường dây tải điện 110KV và trạm biến áp 110/35/32 tại thị xó nghĩa lộ cụng suất 16.000KVA. Đường dây 220V Việt Trỡ - Yên Bái và trạm biến áp 250.000KVA. Xây dựng mới đường dây tải điện 110/35KV Khỏnh Hũa - Lục Yờn, Tõn Nguyờn - Mậu A dài 25km. Đường dây tải điện từ thủy điện Văn Chấn đi thị xó Nghĩa Lộ từ thủy điện Trạm Tấu đi Nghĩa Lộ. Từ Hổ Bốn đi Mù Căng Chải đi Than Uyên 110KV.
Hoàn thiện hệ thống lưới điện 35, 22, 04KV truyền tải và phân phối điện trên địa bàn tỉnh Yên Bái kịp thời, ổn định, hợp lý. Đầu tư hoàn thiện thủy điện Nậm Đông huyện Văn Chấn, Hổ Bốn huyện Mù Căng Chải, thủy điện Trạm Tấu, cụm thủy điện Ngũi Hợp, thủy điện Vực Trầm huyện Văn Chấn, Khao Mang huyện Mù Căng Chải với tổng công suất 412KW. Với 1.500 máy thủy điện nhỏ với công suất 450KW. Phấn đấu năm 2010 sẽ có 100% số xó phường, thị trấn được sử dụng điện lưới quốc gia.
Đầu tư nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc. Đến năm 2010 có 9/9 huyện thị, thành phố và các thị trấn, thị tứ đều có thông tin truyền dẫn cáp quang. Phủ sóng điện thoại di động lắp đặt các tổng đài hiện đại, các bưu cục nâng tổng dung lượng các tổng đài lên 100.000 số
dung lượng sử dụng từ 70 - 80%. Ưu tiên các bưu cục vùng cao đến năm 2010 có tổng số 43 bưu cục trong toàn tỉnh.
Đầu tư cho các công trỡnh thủy lợi để nâng cấp kiên cố hóa hệ thống kênh mương nội đồng. Xõy mới 485 cụng trỡnh đầu mới. Sửa chữa 428 công trỡnh. Tổng số cụng trỡnh thủy lợi tăng lên 977 bảo đảm tưới tiêu cho trên 90% diện tích ruộng 2 vụ. Đến năm 2015 xây mới 450.714m kênh dẫn nước. Xây mới 351 đập tràn đầu mới, 427 cống lấy nước, 1.885 cống đưa nước, 65 cầu máng, 459 cống dẫn nước qua đường [38, tr.74-75].
Đầu tư xây dựng, hoàn thiện nhà máy nước Yên Bỡnh, Yờn Bỏi. Hoàn thiện nhà mỏy nước Nghĩa Lộ, xây dựng hệ thống lọc nước, mở rộng đường ống, phân phối của nhà máy nước Cổ Phúc, Mậu A, xây mới nhà máy nước Trạm Tấu, Mù Căng Chải (giai đoạn 2006 - 2010). Đến giai đoạn (2011 - 2020) mở rộng nhà máy nước Văn Chấn, Văn Yên. Đủ cung cấp nước sạch cho các khu đô thị, các khu tập trung đông dân cư và các khu công nghiệp của tỉnh. Đầu tư thực hiện nâng cấp chương trỡnh nước sạch nông thôn. Xây dựng các giếng lọc, giếng khoan bơm tay; cỏc cụng trỡnh tự chảy. Để đến năm 2015 có 85% dân số nông thôn được dùng nước sạch. Đến năm 2020 có 95% dân số nông thôn được dùng nước sạch.
Đầu tư nâng cấp các hệ thống trường, lớp học với đầy đủ các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy và học. Phấn đấu đến năm 2010 có 644 trường học, năm 2015 có 686 trường.
Năm 2020 có 721 trường: trong đó có 240 trường mầm non và có 35 trường mầm non đạt tiêu chuẩn quốc gia; có 176 trường tiểu học và 79 trường đạt tiêu chuẩn quốc gia; có 61 trường liên cấp 1+2; có 180 trường trung học cơ sở và 63 trường trung học cơ sở đạt tiêu chuẩn quốc gia. Năm 2020 không cũn loại trường liên cấp 2+3, trường trung học phổ thông tăng lên 35 trường trong đó có 28 trường đạt tiêu chuẩn quốc gia [38, tr.76].
Trường Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 xây dựng một trường Đại học tư thục. Sát nhập trường Trung học Kinh tế và trường Trung học Nông nghiệp thành trường Cao Đẳng Kinh tế Kỹ Thuật. Nâng cấp trường cao đẳng văn hóa thành trường Cao Đẳng văn hóa Nghệ thuật. Nâng cấp trường trung học y tế thành Trường Cao đẳng Y tế.
Xây dựng mới 5 trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, giữ ổn định và hoạt động có hiệu quả 10 trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp đến năm 2020.
Đầu tư đến năm 2010 có đầy đủ các thiết bị như tượng đài, nhà bảo tàng, phũng truyền thống, nhà văn hóa đa năng, thư viện, cửa hàng sách, rạp chiếu phim, rạp biểu diễn nghệ
thuật, làng văn hóa cổ, làng nghề cổ…Đến năm 2020 tất cả các huyện thị, thành phố đều có nhà bảo tàng (hoặc nhà truyền thống) và hiệu sách nhân dân.
Tỉnh tập trung đầu tư phát triển thành hai vùng kinh tế lớn trọng điểm: phía Đông và phía Tây.
Vùng phía Đông phát triển các loại cây lương thực, thực phẩm: chè, quế, cây ăn quả, thủy sản, trồng rừng nguyên liệu, phát triển công nghiệp chế biến nông lâm khoảng sản, các ngành dịch vụ đặc biệt là ngành du lịch.
Vùng kinh tế phía Tây, tập trung trồng cây lương thực, trồng rừng phũng hộ, trồng chố Shan, cõy ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi đại gia súc, phát triển chế biến nông lâm, khoáng sản các ngành dịch vụ và du lịch.
Đến năm 2020 các thị trấn thị tứ được đầu tư nâng cấp, thành phố Yên Bái được mở rộng về phía Nam và Tây Nam. Diện tích trên 120km2. Hệ thống KCHT của thành phố đạt tiêu chuẩn đô thị loại II. Với 5 chức năng: khu công nghiệp, trung tâm thương mại, khu du lịch, khu hành chính, khu văn hóa thể thao y tế giáo dục.
Đầu tư nâng cấp thị xó Nghĩa Lộ đạt tiêu chuẩn đô thị loại III. Thị trấn Yên Bỡnh nõng cấp thành thị xó đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV gắn với khu công nghiệp phía Nam của tỉnh. Nâng cấp thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV. Đầu tư nâng cấp phát triển một số thị trấn mới ở Khỏnh Hũa (Lục Yên), Âu Lâu (Trấn Yên). Xây dựng 40 trung tâm xó tại cỏc điểm tập trung dân cư thành thị tứ.
Tiếp tục hoàn thiện KCHT ở cỏc khu Cụng nghiệp, phỏt triển cỏc khu cụng nghiệp cỏc huyện thị và cỏc làng nghề ở cỏc xó. Đáp ứng mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư, sản xuất trong các khu công nghiệp. Ưu tiên, ưu đói đặc biệt để lấp đầy các dự án đầu tư trong các khu và các cụm công nghiệp của tỉnh.
Để thực hiện các dự án xây dựng trong KCHT, tỉnh có chính sách thông thoáng thu hút nguồn vốn trong và nước ngoài, hoàn thiện môi trường pháp lý để các tổ chức phi chính phủ đầu tư vào hệ thống KCHT, nhất là KCHT các khu, các cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xó hội để Yên Bái phấn đấu đạt được các mục tiêu như Đại hội XVI của Đảng bộ tỉnh Yên Bái đó đề ra.