CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC &

Một phần của tài liệu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc & đầu tư xây dựng h.d.a (Trang 96 - 100)

ĐÂU TƯ XÂY DỰNG H.DA

3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY

Qua thời gian thực tập, được tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty em xin đưa ra một số nhận xét về đứng trên phương diện kế toán như sau:

3.1.1. Đánh giá chung 3.1.1.1. Ưu điểm

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đó cú những nỗ lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nên kết quả kinh doanh của Công ty đạt được trong những năm gần đây là khá tốt.

3.1.1.2. Hạn chế

Do đặc điểm ngành nghề nhiều khi phải thi công xa nơi đặt trụ sở nờn cỏc hoỏ đơn chứng từ không được chuyền về phòng tài chính - kế toán kịp thời. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Vì vậy ảnh hưởng đến việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ảnh hưởng đến cả nghiệm thu, bàn giao và thanh toán các công trình.

3.1.2. Đánh giá về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3.1.2.1. Ưu điểm

Để đảm bảo cho công tác kế toán chính xác, một số tài khoản về chi phí

NGHIỆP

TK 154 - cụng trỡnh Cũ Mạ - Thuận Châu - Sơn La TK 154 - công trình Mường Ảng - Điện Biên

TK 154 - công trình khu TĐC Huổi Lóng - Huổi Sú - Tủa Chùa -

Từ các tài khoản được chi tiết này, hạch toán chi phí tránh được sự nhầm lẫn và việc theo dõi quản lý chi phí cũng đơn giản hơn.

* Đối tượng kế toán và tính giá thành sản phẩm

Sản phẩm của Công ty là các công trình xây lắp với những đặc điểm riêng của ngành nghề nên doanh nghiệp phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục là rất phù hợp. Từ các khoản mục chi phí này, doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng công trình. Nếu đảm bảo chi phí sản xuất được hạch toán đầy đủ với chính xác. Giá thành của từng công trình vì thế cũng được tính toán một cách chính xác.

* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí áp dụng phương pháp phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu xuất cho công trình nào thì được tính vào chi phí cho công trình đó. Phương pháp này rất phù hợp với các công trình xây lắp về mỗi loại công trình lại cần sử dụng những loại vật tư khác nhau, tuỳ thuộc vào thoả thuận, đặc điểm nơi thi công, chất lượng công trình. Đặc biệt với đặc điểm là chi phí nguyên vật liệu chiếm đến 70% giá trị công trình, nên hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đòi hỏi sự chính xác cao, phản ánh đúng giá trị công trình.

* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Việc hạch toán tiền lương cho nhân công trực tiếp và các khoản trích theo lương của Công ty đó đảm bảo theo quy định hiện hành. Các sổ chi tiết, sổ cái TK 622 cũng được phản ánh chính xác các khoản chi phí này.

NGHIỆP

* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Mặc dù chi phí sử dụng máy thi công của Công ty phát sinh không nhiều, nhưng cũng được hạch toán đầy đủ và đúng với quy định của chế độ kế toán.

* Kế toán chi phí sản xuất chung

Tiêu thức Công ty lựa chọn để phân bổ chi phí sản xuất chung là phù hợp với đặc điểm sản xuất. Tuỳ thuộc vào giá trị công trình thực hiện được trong kỳ mà có chi phí sản xuất chung tương ứng.

* Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm.

Các chi phí đó phát sinh liên quan đến một công trình hàng tháng đều được tổng hợp vào TK 154 để tính giá trị dở dang. Việc hạch toán riêng chi phí sản xuất dở dang từng công trình đảm bảo tính toán chính xác, đầy đủ chi phí của mỗi công trình đồng thời quản lý chi phí chặt chẽ những chi phí phát sinh. Khi công trình hoàn thành kế toán đó lập bảng tính giá thành.

* Sổ sách báo cáo

Đội xây lắp cuối tháng lập bảng kê chi phí cho phòng Tài chính - kế toán để đối chiếu, kiểm tra số liệu. Các bảng biểu này được lập khá khoa học và dễ hiểu.

3.1.2.2. Hạn chế

* Tài khoản sử dụng

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty được phân loại thành 3 nhóm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí vật liệu khác. nhưng TK 152 "Nguyên liệu vật liệu" lại được chi tiết:

TK 1521: Vật liệu chính

NGHIỆP

TK 1524: Nhiên liệu TK 1525: Phế liệu

Như vậy gây khó khăn, phức tạp trong việc hạch toán khi xuất vật liệu cho sản xuất.

* Luân chuyển chứng từ

Các chứng từ thường bị gửi muộn lên phòng Tài chính - Kế toán. Hầu hết các chứng từ, hoá đơn của các đội xây lắp phải đến ngày cuối cùng của tháng, thậm chí đầu tháng sau tháng phát sinh mới được gửi về Công ty nên việc hạch toán không phản ánh kịp thời tình hình các công trình cũng như lập báo cáo cuối tháng gửi cho ban lãnh đạo.

* Chi phí sản xuất chung

Việc tập hợp chi phí sản xuất chung khá phức tạp do có nhiều loại chi phí phát sinh. Trong chi phí sản xuất chung của từng công trình bao gồm cả những chi phí có thể tớnh riờng và những chi phí phải phân bổ nên việc hạch toán khá rắc rối.

NGHIỆP

Một phần của tài liệu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc & đầu tư xây dựng h.d.a (Trang 96 - 100)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(103 trang)
w