1.1. Hoàn thiện mức tiền lơng tối thiểu.
Tiền lơng tối thiểu là một nội dung quan trọng trong chớnh sỏch tiền lơng là mức lơng căn cứ xỏc định cỏc mức tiền lơng khỏc trong cỏc ngành nghề. Vỡ vậy mức tiền lơng tối thiểu quy định chung và cỏc mức tiền lơng tối thiểu theo ngành, theo vựng nhằm đảm bảo cỏc mục tiờu sau:
Bảo đảm tỏi sản xuất sức lao động giản đơn và một phần để tớch luỹ tỏi sản xuất sức lao động mở rộng cho những ngời làm cụng ăn lơng, phự hợp với khả
năng chi trả của ngời sử dụng lao động và đảm bảo quan hệ hợp lý với mặt bằng tiền cụng của cỏc tầng lớp dõn c trong xó hội.
Bảo vệ những ngời hởng lơng thấp nhất để chống sự búc lột quỏ mức đối với những ngời lao động khụng cú tay nghề hoặc những ngời lao động trong những ngành nghề cú cung- cầu lao động bất hợp lý trờn thị trờng. Cỏc mức tiền l-
ơng tối thiểu do Chớnh phủ quy định cú ảnh hởng đến sự ổn định mức sống cho ngời lao động ở mức tối thiểu là một trong những biện phỏp ngăn cản sự đúi nghốo dới mức cho phộp.
Thiết lập mối ràng buộc kinh tế đối với ngời sử dụng lao động, duy trỡ và nõng cao sức cạnh tranh của lao động khuyến khớch việc nõng cao hiệu suất sử dụng sức lao động.
Là căn cứ để hoàn thiện hệ thống trả cụng lao động tạo mụi trờng cạnh tranh lành mạnh giữa cỏc nghành nghề khu vực. Mức tiền lơng tối thiểu đợc coi là nền của chế độ tiền lơng dựng làm căn cứ tớnh cỏc mức lơng khỏc của hệ thống thang lơng và phụ cấp lơng.
Vỡ vậy độ lớn, cơ cấu và mức tiền tệ hoỏ tiền lơng tối thiểu vừa quyết định
độ lớn của cỏc mức lơng khỏc trong hệ thống thang lơng, bảng lơng vừa làm cõn
đối cỏc chớnh sỏch phõn phối trong nền kinh tế, ngõn sỏch Nhà nớc và chất lợng hạch toỏn của nền kinh tế.
Tạo cơ sở để tăng khả năng hoà nhập của lao động Việt Nam vào thị trờng lao động khu vực, quốc tế là yếu tố để thu hỳt đầu t nớc ngoài và thực hiện một b- ớc tự do hoỏ thị trờng lao động.
Túm lại cỏc mục tiờu đặt ra của tiền lơng tối thiểu nờu trờn nhằm đỏp ứng yờu cầu của nền kinh tế thị trờng trong đú cú sự luõn chuyển tự do của lao động và khả năng thoả thuận của cỏc bờn cú liờn quan đồng thời là bớc an toàn chung cho cả xó hội khụng chỉ bú hẹp trong khu vực Nhà nớc. Tiền lơng tối thiểu vừa là căn cứ để phỏt triển thị trờng lao động vừa gúp phần phỏt triển kinh tế.
Với cỏc mục tiờu nờu trờn và mức tiền lơng tối thiểu chung hiện nay Chớnh phủ quy định tại nghị định 77/2000/NĐ-CP kể từ năm 2001 là 210.000đ/ thỏng và hệ số điều chỉnh cao nhất là 2 lần thỡ mức tiền lơng tối thiểu cao nhất trong cỏc doanh nghiệp cú thể ỏp dụng là:
210.000 đồng/ thỏng x (1+2 ) = 630.000 đồng/ thỏng
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc đủ điều kiện ỏp dụng hệ số điều chỉnh cao nhất, với mức tiền lơng tối thiểu nh vậy nếu so sỏnh với khu vực kinh tế cú vốn
đầu t nớc ngoài cú mức tiền lơng tối thiểu là 40$ tơng đơng với 600.000 (đồng/
thỏng) và mức sống tối thiểu hiện tại. Mức tiền lơng tối thiểu sau khi ỏp dụng hệ số điều chỉnh là tơng đối cao và đảm bảo đợc cỏc mục tiờu của tiền lơng tối thiểu nờu trờn.
Đối với cỏc doanh nghiệp nhà nớc khụng đủ điều kiện đợc ỏp dụng hệ số tăng tiền lơng tối thiểu (khụng cú lợi nhuận, mức lợi nhuận năm sau thấp hơn năm trớc, khụng đảm bảo cỏc chỉ tiờu nộp ngõn sỏch) với mức 210.000 (đồng/ thỏng) là quỏ thấp. Trờn thực tế với mức tiền lơng tối thiểu chung nh vậy cỏc doanh nghiệp nhà nớc khi xõy dựng đơn giỏ tiền lơng hầu hết đều hợp thức hoỏ cỏc chỉ tiờu tài chớnh để cú thể ỏp dụng hệ số điều chỉnh tăng tiền lơng tối thiểu trỡnh cấp cú thẩm quyền phờ duyệt đơn giỏ. Đối với Tổng cụng ty Giấy Việt Nam mặc dự cỏc chỉ tiờu tài chớnh toàn Tổng cụng ty đạt đủ điều kiện ỏp dụng hệ số điều chỉnh
xuất giấy chỉ cú từ 4 đến 5 đơn vị cú lợi nhuận, lợi nhuận năm nay cao hơn năm trớc và đạt chỉ tiờu nộp ngõn sỏch nhà nớc cũn cỏc đơn vị khỏc hoặc sản xuất hoà vốn hoặc làm ăn thua lỗ. Nhng cỏc đơn vị này vẫn đợc ỏp dụng hệ số điều chỉnh tăng tiền lơng tối thiểu. Ta cú thể lấy vớ dụ ở Cụng ty Giấy Tõn Mai cú chỉ tiờu lợi nhuận là -14249 (triệu đồng), nhng mức lơng tối thiểu đợc Cụng ty ỏp dụng vẫn
đạt 316800 (đồng/ thỏng) tơng ứng với hệ số điều chỉnh tăng tiền lơng tối thiểu là Kđc= 0,76.
Túm lại để tiền lơng tối thiểu thực hiện đợc cỏc mục tiờu đó đặt ra chỳng ta cần phải xem xột một số nội dung sau.
- Mức lơng tối thiểu chung hiện nay do Chớnh phủ quy định khi khụng đợc
ỏp dụng hệ số điều chỉnh là thấp nờn trong thực tế khụng cú tớnh khả thi. Vỡ vậy
để phự hợp với mục tiờu của tiền lơng tối thiểu, trong thời gian tới Chớnh phủ cần phải nõng cao mức tiền lơng tối thiểu nờn khoảng từ 300.000 (đồng/ thỏng) đến 400.000 (đồng/ thỏng) và cú sự điều chỉnh kịp thời khi chỉ số giỏ cả sinh hoạt thay
đổi qua cỏc năm.
- Để phỏt huy tốt hơn hiệu quả của hệ số điều chỉnh tăng tiền lơng tối thiểu nhằm bảo đảm cụng bằng trong cỏc doanh nghiệp. Cỏc cơ quan chức năng Nhà n- ớc núi chung và đặc biệt đối với Tổng cụng ty Giấy núi riờng phải quản lý chặt chẽ cỏc chỉ tiờu tài chớnh và thực thi triệt để điều kiện ỏp dụng hệ số điều chỉnh tăng tiền lơng tối thiểu.
- Việc quy định ỏp dụng hệ số điều chỉnh tiền lơng tối thiểu căn cứ vào cỏc chỉ tiờu tài chớnh là đỳng nhng cha đủ vỡ cỏc chỉ tiờu tài chớnh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khỏch quan nh sự điều chỉnh chớnh sỏch giỏ cả, chớnh sỏch thuế của Nhà nớc Vỡ vậy, để đảm bảo cụng bằng trong việc ỏp dụng hệ số điều chỉnh và… yếu tố tốc độ tăng tiền lơng tối thiểu, cần phải kết hợp giữa chỉ tiờu tài chớnh và yếu tố tốc độ tăng tiền lơng bỡnh quõn đầu ngời phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động bỡnh quõn đầu ngời.
- Qua phõn tớch ở phần mối quan hệ tiền lơng giữa cỏc đơn vị thành viờn sản xuất giấy Tổng cụng ty Giấy Việt Nam ta thấy cú một vấn đề đú là cú sự chờnh lệch về tiền lơng, thu nhập giữa cỏc vựng- miền của đất nớc. Đõy cú thể là do cú sự chờnh lệch về mức sống giữa cỏc khu vực trong nớc, vỡ vậy Chớnh phủ
cần xõy dựng tiền lơng tối thiểu theo khu vực nhằm phự hợp với mức sống của ng- ời lao động.
1.2. Hoàn thiện định mức lao động.
Với quy định tất cả cỏc sản phẩm trong doanh nghiệp nhà nớc đều phải cú
định mức lao động. Điều này cho ta thấy định mức lao động là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hởng đến tỡnh hỡnh xõy dựng và quản lý đơn giỏ tiền l-
ơng cú chớnh xỏc hay khụng.
Mặc dự hiện nay đó cú Thụng t số 14 của Bộ lao động –Thơng binh và xó
hội hớng dẫn xõy dựng định mức lao động trong cỏc doanh nghiệp nhà nớc. Nhng trờn thực tế Thụng t này khụng đợc thi hành một cỏch nghiờm chỉnh, khi xõy dựng đơn giỏ tiền lơng, nhiều doanh nghiệp đó nõng cao định mức lao động tổng hợp để nõng cao đơn giỏ tiền lơng (qỳa trỡnh thẩm định đơn giỏ tiền lơng ở Tổng cụng ty Giấy đó cho ta thấy rừ điều này).
Ngoài việc nõng cao định mức lao động hơn so với sản phẩm chớnh cỏc doanh nghiệp cũn lợi dụng cơ cấu sản phẩm cú mức hao phớ lao động khỏc nhau
để tăng hệ số quy đổi. Nhiều sản phẩm chỉ thờm vài cụng đoạn sản xuất nhng mức lao động đó tăng thờm 2 đến 3 lần.
Việc cỏc doanh nghiệp duy trỡ quỏ lõu định mức lao động tổng hợp qua cỏc năm để tớnh đơn giỏ tiền lơng là thiếu chớnh xỏc và khụng khỏch quan. Cụ thể nh Tổng cụng ty Giấy Việt Nam cú định mức lao động tổng hợp để xõy dựng đơn giỏ
tiền lơng cho đến năm 2000 vẫn khụng cú gỡ thay đổi so với năm 1999 và năm 1998. Do đú để cú thể nắm đợc một cỏch chớnh xỏc mức hao phớ cho từng loại mặt hàng, từng loại sản phẩm. Nhà nớc nờn cú quy định yờu cầu cỏc doanh nghiệp xõy dựng mức lao động căn cứ vào thụng số kỹ thuật quy định cho sản phẩm, chế
độ làm việc của thiết bị kết hợp với kinh nghiệm thực tế tiờn tiến. Phải cú sự so sỏnh định mức lao động giữa cỏc doanh nghiệp nhà nớc với cỏc doanh nghiệp thuộc cỏc thành phần kinh tế khỏc.
Khi tiến hành xõy dựng đơn giỏ tiền lơng trỡnh nờn cấp cú thẩm quyền phờ duyệt, doanh nghiệp phải xõy dựng bản giải trỡnh định mức lao động tổng hợp một cỏch cụ thể và cú thể theo cỏc búc sau:
Bớc 1: Phõn chia quỏ trỡnh lao động thành cỏc bớc lao động hợp thành.
Bớc 2 : Xõy dựng mức thời gian để làm ra một sản phẩm của cỏc bớc cụng việc.
Bớc 3: Xõy dựng mức thời gian hao phớ tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm.
Để trỏnh tỡnh trạng doanh nghiệp khụng tiến hành điều chỉnh định mức lao
động tổng hợp Nhà nớc nờn cú quy định hàng năm doanh nghiệp phải đỏnh giỏ
tỡnh hỡnh thực hiện định mức lao động và so sỏnh với định mức lao động tổng hợp
để củng cố và hoàn thiện hệ thống định mức lao động của doanh nghiệp.
Trong Thụng t số 14 cú hớng dẫn hai cỏch xõy dựng định mức lao động tổng hợp.
Cỏch 1: Xõy dựng từ thành phần kết cấu theo cụng thức tổng quỏt.
Tsp= Tcn+ Tpv+ Tql
Cỏch 2: Xõy dựng định mức lao động tổng hợp theo số lao động cần thiết.
Trong Thụng t cũn hớng dẫn cỏc doanh nghiệp cha cú điều kiện xõy dựng
định mức lao động theo cỏch 1 thỡ tạm thời xõy dựng định mức theo cỏch 2. Theo cỏch xõy dựng thứ hai định mức lao động thờng xỏc định theo cụng suất thiết kế nờn khối lợng sản phẩm định mức thờng rất thấp so với số lợng sản phẩm sản xuất thực tế, hơn thế nữa nếu xõy dựng định mức lao động theo cỏch 1 sẽ rất khú so sỏnh định mức giữa cỏc doanh nghiệp trong cựng một ngành, một nghề chứ khụng phải so sỏnh giữa cỏc ngành, cỏc nghề. Trong Tổng cụng ty Giấy Việt Nam định mức lao động thấp nhất là của Cụng ty Giấy Tõn Mai với Tsp= 53,18 (giờ/ tấn) cũn cao nhất là Cụng ty Giấy Viến Đụng Tsp= 401,97(giờ/ tấn) chờnh nhau tới 7 lần, điều này thờng đợc lý giải do sự khỏc nhau về trỡnh độ cụng nghệ.
Do đú, để khắc phục tỡnh trạng trờn Nhà nớc cần cú văn bản hớng dẫn cỏch tớnh định mức cho từng ngành và quy định khoảng cỏch cao nhất và thấp nhất từ
đú làm căn cứ cỏc doanh nghiệp xõy dựng. Riờng đối với Tổng cụng ty Giấy đến nay đó xõy dựng đơn giỏ tiền lơng và định mức lao động đợc 5 năm do đú đó đủ
điều kiện để xõy dựng theo 1 cỏch để tớnh chớnh xỏc và khỏch quan hơn.
Cỏc cơ quan chức năng cú thẩm quyền thẩm định đơn giỏ tiền lơng Vụ Tiền lơng- Tiền cụng Bộ lao động –Thơng binh và xó hội cỏc sở, ban, ngành phải tăng cờng thanh tra, kiểm tra việc xõy dựng định mức lao động tổng hợp cú theo cỏc thụng số kỹ thuật hay khụng? cú sỏt với định mức lao động giao cho ngời lao
động hay khụng? hay định mức lao động tổng hợp xõy dựng đơn giỏ tiền lơng
trỡnh cấp cú thẩm quyền thỡ quỏ lạc hậu cũn định mức lao động giao cho ngời lao
động lại quỏ cao. Vỡ vậy nếu cần thiết cỏc cơ quan chức năng cần phải tiến hành khảo sỏt thực tế để xỏc định lại định mức làm căn cứ để xõy dựng đơn giỏ tiền l-
ơng một cỏch chớnh xỏc.
1.3. Hoàn thiện hệ số lơng cấp bậc cụng việc bỡnh quõn.
Hiện nay cỏc doanh nghiệp nhà nớc xõy dựng hệ số lơng cấp bậc cụng việc bỡnh quõn căn cứ vào hệ thống thang, bảng lơng do Nhà nớc quy định tại Nghị
định 26 CP. Nhng trờn thực tế khi xõy dựng đơn giỏ tiền lơng thỡ hầu hết số lao
động trong doanh nghiệp đều hởng hệ số lơng cấp bậc cụng việc ở mức cao trong nhúm lơng của bảng lơng. Cụ thể nh đó trỡnh bày ở phần thẩm định của Tổng cụng ty Giấy Việt Nam thỡ 100% cụng nhõn cụng nghệ giấy của Tổng cụng ty đều hởng hệ số lơng ở bậc 4,5 của cỏc nhúm lơng tơng ứng. Điều này đặt ra cho chỳng ta cỏc vấn đề cần quan tõm trong quản lý.
Thứ nhất: cỏc doanh nghiệp nhà nớc đó lợi dụng khai tăng cấp bậc cụng việc để nõng hệ số lơng. Vỡ vậy, để quản lý chặt chẽ hơn Nhà nớc nờn yờu cầu cỏc doanh nghiệp phải giải trỡnh chi tiết hơn cấp bậc của cỏc cụng việc khi xõy dựng
đơn giỏ tiền lơng.
Thứ hai: Để cú thể kiểm tra xem số lao động đú cú hệ số lơng phự hợp khụng Nhà nớc cần kiểm tra, xem xột lại chế độ nõng bậc, nõng ngạch lơng của doanh nghiệp cú phự hợp với cỏc quy định hiện hành khụng.
Thứ ba: Hệ thống thang bảng lơng trong khu vực sản xuất kinh doanh cũn nhiều cấp bậc: khoảng cỏch giữa cỏc bậc 1, bậc 2, bậc 3, cũn thấp chờnh lệch vào khoảng từ 10% đến 12%, việc thiết kế thang bảng lơng cha dựa trờn sự điều chỉnh thay đổi cụng nghệ mới và tiờu chuẩn cấp bậc kĩ thuật cỏc nghề cụng nhõn. Do
đú, hiện nay mặc dự chỳng ta cú hệ thống thang, bảng lơng nhiều nhng vẫn cha
đủ để ỏp dụng cho tất cả cỏc ngành, cỏc nghề, cỏc cụng việc đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng sản phẩm đa dạng, kết cấu ngành nghề luụn thay đổi. Vỡ vậy, thực chất cỏc doanh nghiệp nhà nớc ỏp dụng thang, bảng lơng chỉ cú ý nghĩa cơ
bản để thực hiện chế độ BHXH, trả lơng ngày nghỉ theo chế độ, làm đờm, làm thờm giờ. Cũn khi tại chức ngời lao động ớt chỳ ý đến lơng theo ngạch, bậc, chức vụ họ chỉ quan tõm đến thu nhập tiền lơng thực hiện.
Do đú để trỏnh tỡnh trạng doanh nghiệp nõng cao hệ số lơng cấp bậc cụng việc Nhà nớc nờn xõy dựng lại, điều chỉnh lại hệ thống thang, bảng lơng cho rừ ràng, bổ sung những cụng việc làm theo cụng nghệ mới phự hợp với hao phớ lao
động.
1.4. Hoàn thiện hệ số phụ cấp bỡnh quõn.
Mức phụ cấp lơng đợc quy định bằng hệ số so với mức lơng tối thiểu hoặc tớnh bằng tỷ lệ % trờn lơng cấp bậc, chức vụ chuyờn mụn, nghiệp vụ hoặc bằng số tiền tuyệt đối theo ngày làm việc.
Cỏc loại phụ cấp và hệ số phụ cấp nhỡn chung chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong
đơn giỏ tiền lơng hơn nữa với sự hớng dẫn rất cụ thể và rừ ràng, cho nờn hệ số phụ cấp lơng nhỡn chung khụng cú sự thay đổi lớn so với thực tế. Mặc dự vậy qua cụng tỏc xõy dựng và thẩm định hệ số phụ cấp lơng của Tổng cụng ty Giấy Việt Nam ta thấy vẫn cũn một số tồn tại trong việc thực hiện chế độ phụ cấp tiền lơng.
Trong đặc điểm sản xuất của ngành giấy rừ ràng cú sử dụng đến cỏc loại hoỏ chất nh trong Cụng ty Giấy Bói Bằng cú nhà mỏy hoỏ chất nhng năm 2000 trong cỏc chế độ phụ cấp của Cụng ty lại khụng cú phụ cấp độc hại, nguy hiểm.
Vỡ vậy Tổng cụng ty Giấy và Cụng ty Giấy Bói Bằng cần phải xem xột và thực hiện chế độ phụ cấp này để đảm bảo bự đắp hao phớ lao động cha tớnh đợc trong tiền lơng đối với những lao động làm việc và tiếp xỳc với hoỏ chất, đảm bảo bự
đắp hao phớ sứ lao động cho ngời lao động, đảm bảo sự cụng bằng.
Mặt khỏc để xỏc định chớnh xỏc hệ số phụ cấp cỏc cơ quan chức năng Nhà nớc cần phải xỏc định chớnh xỏc số ngời đợc hởng phụ cấp nhất là cỏc khoản phụ cấp tớnh trờn tiền lơng cấp bậc, lơng chức vụ vỡ nú cú mức phụ cấp lớn nh chế dộ phụ cấp ca ba ( phụ cấp làm đờm).
1.5. Hoàn thiện cỏch xỏc định số lao động định biờn.
Lao động định biờn là chỉ tiờu quan trọng để xõy dựng quỹ tiền lơng cho doanh nghiệp, tớnh năng suất lao động bỡnh quõn và tiền lơng bỡnh quõn. Theo quy định hiện nay, số lao động định biờn của doanh nghiệp nhà nớc đợc cỏc cơ
quan chức năng cú thẩm quyền duyệt trờn cơ sở số lao định mức và bằng 95- 120% lao động định mức. Tuy nhiờn trong thực tế hiện nay ở phần lớn cỏc doanh nghiệp thỡ số lao động thực tế cú mặt tại doanh nghiệp khụng chỉ thấp hơn số lao
động định biờn mà cũn thấp hơn số lao động định mức rất nhiều. Số lao động định
mức năm 2000 của Tổng cụng ty Giấy Việt Nam là 8.111 ngời, số lao động định biờn đợc Bộ lao động –Thơng binh và xó hội duyệt là 7.952 ngời nhng số lao
động cú mặt tại thời điểm ngày 31/12/2000 là 7.445 ngời giảm so với lao động
định mức là 666 ngời tơng ứng giảm 6,4%.
Việc số lao động thực tế giảm so với số lao động định mức và số lao động
định biờn nh vậy cho ta thấy định mức lao động tổng hợp cỏc doanh nghiệp xõy dựng trỡnh cấp thẩm quyền quỏ lạc hậu. Vỡ vậy, cỏc cơ quan chức năng cần phải hoàn thiện việc thẩm định định mức lao động của doanh nghiệp nhà nớc.
Nhà nớc khụng nờn qui định để khoảng cỏch điều chỉnh tăng lờn tới 20% là quỏ cao so với số lao động cần bổ sung để thực hiện chế độ ngày nghỉ theo quy
định, dễ dàng tạo kẽ hở cho doanh nghiệp lợi dụng. Tổng cụng ty Giấy năm 2000 cú số lao động dụi d là 6,4% tơng ứng d 507 ngời nhng quỹ tiền lơng bổ sung thực hiện trong năm cũng chỉ giảm so với kế hoạch là 971 triệu đồng tơng ứng giảm 22,18 %. Đỏng lý ra số lao động dụi d trờn cú thể làm thay cho những ngời nghỉ vỡ học tập, cụng tỏc xó hội . thỡ quỹ tiền l… ơng bổ sung cũn giảm nhiều hơn nữa.
Bởi vậy Nhà nớc cần cú sự quy định cho biờn độ giao động này đối với từng loại hỡnh sản xuất. Vỡ cú những doanh nghiệp do tớnh chất sản xuất sản phẩm phải làm việc cả ngày lễ và chủ nhật. Nhng cũng cú những doanh nghiệp là khụng cần thiết do đú khụng nờn ỏp dụng hệ số giao động chung nh hiện nay.