Công tác thẩm định đơn giá tiền lơng của các cơ quan chức năng Nhà nớc

Một phần của tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương các đơn vị sản xuất giấy Tổng công ty Giấy Việt Nam.DOC (Trang 54 - 57)

đối với Tổng công ty Giấy Việt Nam.

Tổng công ty Giấy Việt Nam là Tổng công ty 91 do Chính phủ thành lập, nên trong lĩnh vực lao động tiền lơng Tổng công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Lao động -Thơng binh và xã hội. Theo cơ chế quản lý tiền lơng hiện nay, Nhà nớc không trực tiếp quản lý quỹ tiền lơng của Tổng công ty, Nhà nớc quản lý tiền lơng, thu nhập thông qua quản lý đơn giá tiền lơng và giao cho Liên Bộ: Bộ Lao

động -Thơng binh và xã hội, Bộ Tài chính thẩm định và giao đơn giá tiền lơng cho Tổng công ty. Quá trình thẩm định đơn giá tiền lơng đợc diễn ra nh sau.

Sau khi các đơn vị thành viên xây dựng đơn giá tiền lơng, Tổng công ty tiến hành thẩm định, xác định lại đơn giá tiền lơng chung của Tổng công ty theo những thông số đã thẩm định và đăng ký có giải trình kèm theo tới Bộ lao động -Thơng binh và xã hội. Cụ thể năm 2000 sau khi xác định lại đơn giá tiền lơng, Tổng công ty trình Bộ Lao động -Thơng binh và xã hội đơn giá tiền lơng đối với sản phẩm giấy qui đổi là 715.106 (đồng/ tấn) với giải trình nh sau:

Bảng giải trình xây dựng đơn giá tiền lơng trên tấn giấy qui đổi của Tổng công ty Giấy Việt Nam năm 2000.

Bảng 15

Stt Chỉ tiêu tính đơn giá ĐVT Số báo cáo năm trớc

KH 2000 So sánh %

KH 1999 TH 2000 KH/TH KH/KH

I Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh

1 Tổng sản lợng sản phẩm Tấn 165.800 162.990 163.800 98,79 100,49 2 Tổng sản lợng sản phẩm qui đổi Tấn 188.663 187.593 185.121 98,12 98,68 3 Tổng doanh thu Trđ 1.487.937 1.584.862 1.586.844 106,64 100,13

4 Lợi nhuận Trđ 29.278 45.978 46.080 157,38 100,22

5 Tổng các khoản nộp ngân sách Trđ 118.537 117.926 98.425 83,03 83,46

II Đơn giá tiền lơng

1 Định mức lao động h/ tấn 126,67 126,67 127 100 100

2 Lao động định biên Ng 8.241 7.352 7.952 96,49 108,16

3 Hệ số lơng cấp bậc công việc 2,7 2,7 3 100 100

4 Hệ số phụ cấp lơng bình quân 0,36 0,36 0 97,22 97,22

5 Lơng tối thiểu TCT áp dụng 1000đ/ng 301,96 301,96 385 127,5 127,5 6 Đơn giá tiền lơng đ/ tấn 562.706 562.706 715.106 127,08 127,08 III Tổng quỹ tiền lơng tính theo ĐG Trđ 106.162 105.504 132.381 124,69 125,47 1 Tiền lơng bình quân tính theo ĐG Trđ/ng 1.073 1.196 1.360 126,74 113,71 2 Năng suất lao động bình quân Trđ/ ng 180,55 215,57 199,55 110,52 92,57

1.1. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính.

Công tác thẩm định các chỉ tiêu tài chính đợc thực hiện theo sự phối hợp giữa Bộ lao động -Thơng binh và xã hội với Bộ Tài chính (Liên Bộ).

Sau khi Tổng công ty Giấy Việt Nam đăng ký đơn giá tiền lơng năm 2000, Bộ Lao động -Thơng binh và xã hội gửi công văn số 1980/ LĐTBXH-TL tới Bộ Tài chính để thẩm định các chỉ tiêu tài chính và đợc trả lời cụ thể nh sau.

- Về khối lợng sản phẩm: Năm 1999 do thay đổi kết cấu mặt hàng, nên khối lợng sản phẩm tiêu thụ và khối lợng sản phẩm tiêu thụ qui đổi theo kế hoạch năm 2000 có giảm so với kế hoạch và thực hiện năm 1999 nh trong giải trình.

- Về chỉ tiêu tổng doanh thu: Do thay đổi kết cấu mặt hàng phù hợp với nhu cầu thị trờng, chất lợng sản phẩm đợc nâng cao nên Tổng công ty Giấy Việt Nam

đã thực hiện chỉ tiêu tổng doanh thu năm 1999 cao hơn so với kế hoạch là 6,5%.

Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đồng ý với chỉ tiêu tổng doanh thu kế hoạch năm 2000 là 1.586.844 (triệu đồng) tăng so với kế hoạch năm 1999 là 6,65% và tăng so với thực hiện năm 1999 là 0,13%.

- Về chỉ tiêu lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận phụ thuộc trực tiếp vào chỉ tiêu tổng doanh thu, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào chỉ tiêu tổng chi phí trong đó chi phí vật chất chiếm tỷ trọng rất cao thờng trên 80%. Do đó năm 1999 với chỉ tiêu tổng doanh thu thực hiện tăng so với kế hoạch là 6,5% đã làm lợi nhuận tăng 57%. Năm 2000 với sự biến động giá cả của thị trờng trong nớc và thế giới có xu hớng tăng so với năm 1999. Cụ thể nh giá điện, xăng, dầu... đặc biệt là giá bột giấy nhập khẩu có xu hớng tăng cao, điều này ảnh hởng rất lớn đến chi phí vật chất sản xuất sản phẩm. Vì vậy, mức lợi nhuận kế hoạch năm 2000 dự tính là 46080 (triệu đồng) tăng 0,22% so với thực hiện năm 1999 là sát với thực tế.

- Về chỉ tiêu tổng các khoản nộp ngân sách: Các khoản nộp ngân sách thực hiện năm 1999 giảm so với kế hoạch năm 1999 xuất phát từ nguyên nhân thay đổi kết cấu mặt hàng nên dẫn đến thay đổi tỷ trọng nguyên vật liệu làm giảm thuế VAT nhập khẩu bột đầu vào.

Các khoản nộp ngân sách Nhà nớc kế hoạch năm 2000 của Tổng công ty Giấy giảm mạnh so với thực hiện và kế hoạch năm 1999. Cụ thể các khoản nộp ngân sách kế hoạch năm 2000 giảm so với thực hiện năm 1999 là 1,32% và giảm so với kế hoạch năm 1999 là 1,88%. Việc giảm này có một nguyên nhân hết sức quan trọng đó là bắt đầu từ ngày 01/01/2000 Chính phủ áp dụng thuế VAT với 2 loại giấy in báo và giấy viết là 5% giảm 5%.

Nói tóm lại, sau khi Bộ Tài chính thẩm định các chỉ tiêu tài chính ta có bảng giải trình nh sau:

Bảng giải trình thẩm định các chỉ tiêu kế hoạch tài chính năm 2000 toàn Tổng công ty.

Bảng 16 Stt Chỉ tiêu tài chính TH 1999 KH 2000 So sánh

% Nguyên nhân

1 2 3 4 5

Tổng SLSP tiêu thụ Tổng SLSP tiêu thụ QĐ

Tổng doanh thu Lợi nhuận Nộp ngân sách

162.990 187.593 1.584.862 45.978 117.926

163.800 185.121 1.586.844 46.080 98.425

100,50 98,68 100,13 100,22 83,46

Do thay đổi kết cấu mặt hàng.

Do nâng cao chất lợng sản phẩm.

Do thuế VAT giảm.

Sau khi có Công văn trả lời của Bộ Tài chính, Liên Bộ lao động- Thơng binh và xã hội và Bộ Tài chính căn cứ Thông t số 13 KHTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ lao động- Thơng binh và xã hội, Liên Bộ đồng ý để Tổng công ty Giấy Việt Nam đợc phép áp dụng hệ số điều chỉnh tăng tiền lơng tối thiểu với mức lơng tối thiểu Tổng công ty áp dụng tơng ứng là 385.000 (đồng/ tháng).

1.2. Thẩm định các chỉ tiêu lao động.

Căn cứ vào quá trình xây dựng và thẩm định các chỉ tiêu lao động của Tổng công ty Giấy Việt Nam năm 2000 ở trên, Bộ lao động- Thơng binh và xã hội tiến hành thẩm định các chỉ tiêu lao động nh sau:

- Về hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân, định mức lao động tổng hợp trên một tấn đơn vị sản phẩm đều không có gì thay đổi qua các năm từ năm 1998

đến năm 2000 vì vậy hai chỉ tiêu này là phù hợp và sát với thực tế sản xuất của Tổng công ty.

- Về hệ số phụ cấp tiền lơng bình quân kế hoạch năm 2000 là 0,35 giảm 0,01 đơn vị so với kế hoạch và thực hiện năm 1999.

Xét các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu: Tổng sản phẩm, nộp ngân sách, lợi nhuận và các chỉ tiêu lao động, năng suất lao động kế hoạch năm 2000 tăng so với kế hoạch năm 1999 là 10,52%. Do đó, Bộ lao động -Thơng binh và xã hội quyết

định giao đơn giá tiền lơng năm 2000 đối với Tổng công ty Giấy Việt Nam là 715.106 (đồng/ tấn sản giấy qui đổi).

Một phần của tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương các đơn vị sản xuất giấy Tổng công ty Giấy Việt Nam.DOC (Trang 54 - 57)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(80 trang)
w