Động cơ thúc đẩy

Một phần của tài liệu Quản lý dự án công nghệ thông tin (Trang 153 - 156)

Phần I Chu trình dự án và quản lý theo giai đoạn

Chương 13. Nhân sự dự án

13.12 Động cơ thúc đẩy

Động cơ thúc đẩy làm cho người ta làm việc hăng hái hơn, hiệu xuất cao hơn và đạt kết quả tốt hơn

F. Herzberg đã tiến hành một cuộc điều tra về các động cơ thúc đẩy đối với công nhân ở Hoa Kỳ. Ông đề nghị mỗi người hãy nhớ trong đầu mình những trường hợp làm việc có hiệu quả nhất và những trường hợp làm việc kém hiệu quả nhất. Kết quả cho thấy những trường hợp sau đây dẫn đến hiệu quả làm việc kém nhất:

Chính sách và cách quản lý hành chính của công ty 38%

Sự theo dõi, giám sát 20%

Điều kiện làm việc 18%

Lương 8%

Ngoài ra còn là quan hệ cấp trên và / hay với đồng nghiệp, các chế độ đãi ngộ xã hội và bảo hiểm..

Những trường hợp sau đây dẫn đến hiệu quả làm việc cao nhất:

• Thành quả: 50%

(Thấy mình hoàn thành xong một công việc, đạt được mục tiêu đề ra. Công việc là một cơ hội để học hỏi, nâng cao trình độ, tay nghề..)

• Tính chất công việc:

- Đối với người làm chuyên môn: 48%

- Đối với những người làm không chuyên: 13%

(Công việc thú vị thách thức, không quá đơn giản, dễ dàng, mà đòi hỏi phải vận động trí tuệ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm.. Môi trường làm việc dễ chịu, điều kiện và phương tiện tốt)

• Được đồng nghiệp ủng hộ và công nhận: 25%

(Người làm nhận được thông tin phản hồi về kết quả và hệu quả công việc, thấy rằng việc mình làm được người khác, nhất là các đồng nghiệp quan tâm và đánh giá tốt )

• Thăng tiến: 23%

(Được cất nhắc lên cấp quyền lực cao hơn)

• Trách nhiệm

(ý thức về trách nhiệm của mình, về vai trò và lợi ích của công việc mình làm trong sự nhiệp chung)

Ta có thể có mấy nhận xét sau đây:

1. Ngược lại của động cơ thúc đẩy không phải là cản trở của động cơ thúc đẩy, mà là không có động cơ thúc đẩy

2. Động cơ thúc đẩy sinh ra từ nguồn cảm giác bên trong của con người chứ không phải từ bên ngoài

3. Các nhà quản lý cấp dưới không thể kiểm soát các yếu tố cản trở động cơ thúc đẩy, nhưng lại có thể kiểm soát các yếu tố sinh động cơ thúc đẩy. Chính vì vậy mà các nhà quản lý dự án có thể đề ra các biện pháp cụ thể để tạo động cơ thúc đẩy các nhân viên của mình

Nhn xét thay cho li kết. GĐ dự án giống như huấn luyện viên đội bóng, PGĐ giống như đội trưởng. Huấn luyện viên chỉ đạo vòng ngoài, động viên dạy bảo, dùng các biện pháp khuyến khích, thưởng phạt làm sao cho trận đấu thành công.

đội trưỏng cùng chơi với đội và làm gương cho các cầu thủ.

Ban lãnh đạo dự án phải thường xuyên gần gũi và tiếp xúc với nhân viên.

Với tư cách là thành viên ban lãnh đạo, mỗi khi có người tìm gặp bạn về vấn đề nhận sự hay kỹ thuật, bạn hãy tỏ ra thiện chí: bình tĩnh và lắng nghe. Kinh nghiệm cho thấy rằng người trình bày vấn đề thường lại chính là người đề ra cách giải quyết, hay nói đúng hơn là cách giải quyết nằm ngay trong phần trình bày của họ.

Hãy ghi nhớ ba nguyên tắc cơ bản ghi trong cuốn Quản lý một phút của K.H.

Blanchard và S.Johnson (New-York: Morrow, 1982): Nếu xứng đáng, khen

thưởng (1 phút): nếu cần, phê bình (1 phút): và luôn luôn nói rõ (1 phút) bạn chờ đợi gì ở người ta và kết quả làm việc của bạn được đánh giá như nào.

Hãy tạo điều kiện thuận lợi để các thành viên tổ tham gia vào những quyết định quan trọng của dự án, họ sẽ không phụ lòng tin của bạn. Chẳng hạn có thể đề nghị mỗi người tự đánh giá công việc của mình và tìm giải pháp dung hoà nếu đánh giá của bạn và của họ khác nhau. Hãy biết lôi kéo mọi người, nhất là các chuyên gia, tình nguyện làm việc cho dự án

Hãy gửi các cán bộ dự án đi đào tạo-có rất nhiều điều có thể học được ở khoá huấn luyện, ngay cả đối với những người từng trải. Hơn thế nữa mỗi đợt đi

“ra ngoài”như vậy là một dịp “thay đổi không khí”, lấy lại hào hứng và làm việc sẽ có hiệu quả hơn.

Cuối cùng, khi tuyển người vào dự án cũng như khi phân bổ công việc, một trong những yếu tố quyết định cần xem xét là về mặt thời gian người đó có đủ để hoàn thành công việc được giao hay không. điều này càng quan trọng vì trong điều kiện của VN ta hiện nay, mỗi cán bộ thường phải cùng một lúc tham gia nhiều công việc..

Câu hỏi

1. Hãy nêu 3 chức năng mà bạn cho là quan trọng nhất của GĐ dự án?

2. Theo bạn nếu GĐ một dự án về phần mềm đồng thời phụ trách luôn một nhóm lập trình thì sẽ có những điểm nào lợi và bất lợi?

3. Những yếu tố nào là động cơ thúc đẩy mạnh nhất đối với các cán bộ lập trình ở VN? Những yếu tố nào khiến lập trình viên mất hào hứng làm việc? Liệt kê mỗi loại 3 yếu tố mà bạn cho là quan trọng nhất

4. Trong một dự án phần mềm, có nên có cả người lập trình “cực siêu”lẫn những lập trình viên mới vào nghề hay không? Vì sao?

5. Liệt kê theo thứ tự quan trọng giảm dần 5 tính cách của người làm quản lý dự án

Một phần của tài liệu Quản lý dự án công nghệ thông tin (Trang 153 - 156)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(170 trang)