CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3. ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG TỰ HỌC CỦA HS THPT
1.3.4. K ết quả điều tra
1.3.4.1. Kết quả điều tra từ giáo viên
Bảng 1.3. Số lượng kiến thức mà HS tiếp thu STT Lượng kiến thức mà HS tiếp thu Số
lượng Tỉ lệ %
1 Dưới 25% 1 14,29%
2 25% - 50% 4 57,14%
3 50% - 75% 1 14,29%
4 75% - 100% 1 14,29%
Bảng 1.4. Nguyên nhân HS chưa tiếp thu hết lượng kiến thức cần thiết
STT Nguyên nhân Số
lượng Tỉ lệ %
1 Lượng kiến thức quá nhiều 2 15,38%
2 Học sinh thụ động 4 30,77%
3 Học sinh chưa có phương pháp học tập 4 30,77%
4 Chưa có tài liệu phù hợp cho HS tự học 3 23,08%
Nhận xét: Theo số liệu trên bảng 1.3, 1.4 thì đa số HS chỉ tiếp thu được khoảng 25 – 50% kiến thức trong tiết học, nguyên nhân chủ yếu là do học sinh thụ động và chưa có phương pháp học tập, sau đó là do chưa có tài liệu học tập phù hợp với HS.
Bảng 1.5. Sự cần thiết của tài liệu hỗ trợ tự học
STT Mức độ cần thiết của tài liệu hỗ trợ tự học Số lượng Tỉ lệ %
1 Không cần thiết 0 0%
2 Bình thường 0 0%
3 Cần thiết 5 71,43%
4 Rất cần thiết 2 28,57%
Nhận xét: Theo số liệu bảng 1.5 thì đa số GV cho rằng, việc sử dụng tài liệu hỗ trợ HS tự học là cần thiết ( 71,43 %).
Bảng 1.6. Lí do HS phải tự học Hóa học thông qua tài liệu tự học STT Lí do HS phải tự học Hóa học
thông qua tài liệu tự học Số lượng Tỉ lệ % 1 Giúp HS hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn 4 57,14
2 Giúp HS nhớ bài lâu hơn 4 57,14
3 Phát huy tính tích cực của HS 7 100
4 Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao trình độ,
nâng cao kiến thức 7 100
5 Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời 6 85,71 6 Rèn luyện thêm khả năng suy luận logic 5 71,43 7 Hệ thống bài tập trong SGK chưa đa dạng, phong
phú 5 71,43
8 Lí do khác 0 0
Nhận xét: Theo số liệu bảng 1.6 thì đa số HS cho rằng lí do phải tự học Hóa học thông qua tài liệu là phát huy tính tích cực của HS, kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao trình độ, tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời.
Bảng 1.7. Sự cần thiết của nội dung trong tài liệu tự học
STT Nội dung Mức độ tăng dần (%)
1 2 3 4 5
1 Có tóm tắt lí thuyết theo SGK 0 14,29 42,86 28,56 14,29 2 Có hệ thống bài tập phong phú,
đa dạng 0 0 14,30 57,14 28,56
3 Có đáp án, hướng dẫn giải bài
tập 57,14 28,56 14,30 0 0
4 Có đề kiểm tra cho HS tự kiểm
tra, đánh giá 0 0 14,29 28,57 57,14
Nhận xét: Theo số liệu trên bảng 1.7, chúng tôi thấy rằng mức độ quan trọng của các nội dung trong tài liệu tự học như sau: trong tài liệu tự học thì quan trọng nhất là phải có đề kiểm tra cho HS tự kiểm tra, đánh giá kiến thức. Thứ hai là phải có hệ thống bài tập phong phú và đa dạng. Thứ ba là có sự tóm tắt lí thuyết theo SGK, cuối cùng là có đáp án, hướng dẫn giải bài tập cho HS.
1.3.4.2. Kết quả điều tra từ học sinh
Bảng 1.8. Số liệu thống kê phiếu điều tra tự học
Phiếu điều tra Nội dung Số HS Tỉ lệ %
Thời gian tự học của HS trong ngày
1. 1 – 2 giờ 74 23,64
2. 2 – 3 giờ 152 48,56
3. 3 – 4 giờ 57 18,21
4. 4 – 5 giờ 30 9,59
Dùng phần lớn thời gian tự học Hóa học để
1. Đọc lại bài 144 46,01
2. Đọc bài mới 38 12,14
3. Truy cập mạng 18 5,75
4. Tất cả các ý trên 113 36,10 Nguồn tài liệu
dùng tự học Hóa học
1. Tài liệu HS khóa trước 8 2,56
2. Tài liệu liên quan 18 5,75
3. Tài liệu do GV biên soạn 192 61,34
4. SGK, sách bài tập 95 30,35
Cách học bài và đọc giáo trình
1. Đọc lướt đề mục 34 10,86
2. Đọc kĩ, suy luận 104 33,23
3. Đọc và ghi chép 117 37,38
4. Đọc kiến thức thấy hứng thú 58 18,53 Khó khăn khi tự
học
1. Chưa có tài liệu 45 14,38
2. Chưa có phương pháp 65 20,77
3. Chưa có biện pháp kiểm tra kiến thức
42 13,42
4. Tất cả các ý trên 161 51,44 Tự học môn Hóa
có hiệu quả, chất lượng cần
1. Có nhiều phương pháp học 18 5,75
2. Có tài liệu tham khảo 15 4,79
3. Làm nhiều bài tập 34 10,86
4. Tất cả các ý trên 246 78,59 Học tập tài liệu
hướng dẫn tự học thì
1. Dễ học, hiệu quả cao 45 14,38 2. Chủ động ghi nhận kiến thức 58 18,53
3. Học mọi lúc, mọi nơi 17 5,43
4. Tất cả các ý trên 193 61,66
Dựa vào các giá trị đã thu thập được trong bảng 1.8, ta tổng kết được về tình hình tự học của HS THPT như sau:
Ở THPT, chúng tôi nhận thấy khá đông các em HS biết được giờ học chính khóa trên lớp là chưa đủ mà cần phải học thêm kiến thức, nhưng vẫn chưa nhận thức được ảnh hưởng quan trọng của việc tự học đến kết quả học tập (HS tự học khoảng từ 2-3 tiếng mỗi ngày: 48,56%, sau đó là từ 1-2 tiếng mỗi ngày : 23,64%).
Đa số HS biết được vai trò của tự học nhưng với tỉ lệ chưa cao. Do chưa nắm được tầm quan trọng của việc tự học nên sự đầu tư về thời gian và công sức vào quá trình tự học của HS vẫn còn ở mức thấp.
Khi HS tự học môn Hóa học thì phần lớn thời gian là đọc lại bài cũ ( 46,01%), sau đó là đọc bài mới và thỉnh thoảng truy cập mạng. Như vậy HS chủ yếu là ôn lại kiến thức cũ trong khoảng thời gian tự học, chưa có tận dụng khoảng thời gian này để bản thân tự học các kiến thức mới. Điều đó chứng tỏ rằng HS chưa biết cách tổ chức hoạt động tự học ở nhà.Tỉ lệ HS xem thêm tài liệu tham khảo, tự học phần kiến thức theo động cơ, hứng thú của bản thân, rèn luyện kĩ năng giải bài tập còn rất thấp. Các em HS THPT chưa có sự tự giác mà vẫn còn phụ thuộc vào yêu cầu của GV. Do đó, GV cần phải có sự định hướng và hình thành nhu cầu động cơ học tập đúng đắn, rèn luyện kĩ năng tự học cho HS.
Ở THPT, HS tự học chủ yếu thông qua tài liệu của GV (61,34%), sau đó mới là SGK, sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác. Điều này chứng tỏ rằng tài liệu của GV góp phần lớn trong tài liệu học tập của HS, đòi hỏi tài liệu của GV phải bao quát được nội dung kiến thức đồng thời có phương pháp cụ thể và bài tập ví dụ để HS có thể tự học hiệu quả.
HS thấy được lợi ích của việc tự học và sự đóng góp không nhỏ của tài liệu tự học. Khi sử dụng tài liệu hoặc giáo trình thì đa số HS đọc và ghi chép, thể hiện được mong muốn học hỏi, khắc sâu kiến thức. HS thấy rằng muốn học tập môn Hóa học có hiệu quả thì cần phải có tài liệu tự học và hướng dẫn phương pháp tự học (78,59%) (HS nhận thấy rằng sử dụng tài liệu tự học thì dễ học, hiệu quả cao, chủ động ghi nhận kiến thức, có thể học mọi lúc, mọi nơi : 61,66 %).
Tuy nhiên, HS gặp rất nhiều khó khăn khi tự học như có tài liệu tự học, chưa có phương pháp học tập hợp lí, chưa có biện pháp kiểm tra kiến thức.
Như vậy, tài liệu tự học là một phần không thể thiếu được trong quá trình tự học của HS. Tài liệu tự học cần phải có hướng dẫn tự học và bài tập ví dụ cụ thể để có thể giúp cho HS học tập một cách hiệu quả.
1.3.4.3. Tổng kết
Từ kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy:
− Nhận thức của HS về vai trò của tự học còn thấp.
− HS chưa được trang bị phương pháp tự học và rèn luyện kĩ năng tự học cần thiết trong quá trình hoạt động độc lập.
− HS chưa biết phân phối thời gian hợp lí trong quá trình tự học ở nhà.
− GV đánh giá cao vai trò của tự học nhưng chưa quan tâm đúng mức đến việc hình thành và rèn luyện kĩ năng tự học cho HS.
− Kiến thức môn học đòi hỏi một tài liệu đáp ứng được nhu cầu tự học của HS, đặc biệt là HS trung bình, khá trở lên.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài gồm :
− Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.
− Cơ sở lí luận của tự học: Khái niệm, hình thức, vai trò, hệ thống kĩ năng, động cơ, chu trình, tác dụng.
− Các loại tài liệu tự học, tác dụng của tài liệu hướng dẫn tự học.
− Thực trạng tự học của HS THPT hiện nay: Kết quả điều tra cho thấy là HS mong muốn tự học nhưng chưa biết cách tổ chức tự học ở nhà. GV đánh giá cao vai trò của tự học nhưng chưa quan tâm đúng mức đến việc hình thành và rèn luyện kĩ năng tự học cho HS.
− Qua đó, việc Thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học môn Hóa học lớp 11 Trung học phổ thông là vấn đề cần thiết, góp phần hình thành và rèn luyện phương pháp tự học môn Hóa học của HS THPT, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Đây cũng là nội dung chúng tôi sẽ trình bày trong chương 2.