PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.3. Ảnh hưởng của yếu tố sinh thỏi và kỹ thuật ủến tỡnh hỡnh bệnh ủạo ôn vụ xuân năm 2012 ở tỉnh Bắc Ninh
4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật
4.3.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố mật ủộ gieo sạ ủến bệnh ủạo ụn trờn giống KD18
Hiện nay ở miền Bắc Việt Nam, có nhiều hình thức gieo cấy khác nhau bờn cạnh hỡnh thức cấy bằng tay truyền thống. Do cú nhiều ưu ủiểm so với lỳa cấy, lỳa gieo vói ủẻ nhỏnh sớm và tập trung, ủộ ủồng ủều cao, tiết kiệm ủược cụng lao ủộng. Nhu cầu sử dụng cỏc giống lỳa ngắn ngày cú phẩm chất tốt, năng suất cao ủỏp ứng sản xuất lỳa hàng húa và chuyển ủổi cơ cấu cõy trồng nờn hỡnh thức gieo vói ủó và ủang ủược nhõn rộng trong sản xuất. Trong thực tế sản xuất do làm theo thúi quen, ớt chỳ ý ủến cỏc ủặc ủiểm của giống lỳa, ủặc biệt là cỏc giống lỳa cú khả năng ủẻ nhỏnh khỏe nhưng nụng dõn vẫn gieo dày. Khi lỳa ủẻ nhỏnh sẽ quỏ dày dễ bị bệnh ủạo ụn gõy hại nặng. Hơn nữa ở những ruộng lỳa gieo vói thỡ mật ủộ bụng trờn m2 thường cao hơn so với những ruộng lỳa cấy truyền thống do ủú ủể ủảm bảo ủược năng suất cao, kiểm
soỏt ủược sõu bệnh ủặc biệt là bệnh ủạo ụn trong vụ xuõn, Tụi ủó tiến hành nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ sạ ủến mức ủộ nhiễm bệnh ủạo ụn. Kết quả ủược thể hiện qua bảng 4.4.
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của mật ủộ gieo sạ ủến bệnh ủạo ụn trờn giống KD18 tại tỉnh Bắc Ninh vụ xuân 2012
Mức ủộ nhiễm bệnh ủạo ụn
ðạo ôn lá ðạo ôn cổ bông Mức giống sử
dụng ủể gieo sạ
TLB CSB TLB CSB
40 kg/ha 13,53a 10,70c 8,77c 5,33bc
60 kg/ha 17,13c 12,60b 8,90bc 5,07c
80 kg/ha 17,93b 12,13bc 10,10b 7,83b
100 kg/ha 22,90° 15,97a 13,53a 10,10°
LSD5% 0,4 0,5 1,3 0,43
CV% 1,0 1,2 5,6 2,0
(Chỉ số ủỏnh giỏ là chữ giống nhau thỡ trung bỡnh khỏc nhau khụng cú ý nghĩa và ngược lại)
Chỳng tụi nhận thấy mật ủộ gieo vói cú ảnh hưởng khỏ rừ rệt ủến sự phỏt sinh phỏt triển của bệnh ủạo ụn, mật ủộ hạt giống gieo vói càng cao thỡ bệnh ủạo ụn càng gõy hại nặng. Ở mật ủộ gieo vói 100 kg/ha, giống lỳa KD18 bị nhiễm bệnh ủạo ụn lỏ và bệnh ủạo ụn cổ bụng nặng nhất trong số 4 mức mật ủộ gieo vói thớ nghiệm. Ở mật ủộ 40 kg/ha, giống lỳa KD18 gieo vói bị nhiễm ủạo ụn lỏ và ủạo ụn cổ bụng nhẹ nhất. Gieo vói là hỡnh thức gieo cấy giỳp cõy lỳa ủẻ nhỏnh nhiều và tập trung hơn so với ở lỳa cấy. Khi mật ủộ gieo càng cao, cỏc lỏ lỳa sẽ ủan xen che khuất ỏnh sỏng mặt trời cõy lỳa sẽ bị bệnh ủạo ụn nặng hơn. ðiều này cũng phự hợp với cỏc kết luận của Ou S. H, (1985).
0 5 10 15 20 25
40 kg/ha 60 kg/ha 80 kg/ha 100 kg/ha Mức gieo
TLB lá CSB lá TLB bông CSB bông
Hỡnh 1: Chỉ số bệnh ủạo ụn ở cỏc mức mật ủộ gieo vói trờn giống KD18 ở tỉnh Bắc Ninh vụ xuân 2012
Tuy vậy khi gieo cấy thưa hơn ủể giảm tỏc hại của bệnh ủạo ụn chỳng ta cũng cần quan tõm ủến ảnh hưởng của mật ủộ gieo vói ủến một số chỉ tiờu năng suất của giống. Qua bảng 4.4 chỳng ta thấy năng suất của mật ủộ 80 kg/ha là cao nhất (72,7 tạ/ha) kế ủến là ở mức mật ủộ 100 kg/ha (71,5 tạ/ha) rồi ủến mức mật ủộ 60 kg/ha (67,2 tạ/ha) và thấp nhất là ở mức 40 kg/ha. Do khi gieo ở mật ủộ cao (100 kg/ha) cõy lỳa bị bệnh ủạo ụn tấn cụng mạnh hơn cũng như bị cạnh tranh ỏnh sỏng và năng lượng của nhau dẫn ủến năng suất ủó khụng cao bằng gieo vói ở mật ủộ 80 kg/ha. Tuy vậy ở mức 80 kg/ha cũng cho năng suất không sai khác so với ở công thức 60 kg/ha. Ở mức 40 kg/ha cho năng suất là thấp nhất. Qua kết quả ở 2 bảng 4.4 và 4.5 Tôi nhận thấy mật ủộ gieo vói phự hợp cho giống lỳa KD18 là ở mức 60 kg/ha vừa hạn chế ủược tỏc hại của bệnh ủạo ụn lại ủảm bảo ủược năng suất cao.
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của mật ủộ sạ ủến một số chỉ tiờu năng suất trờn giống KD18 huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh vụ xuân 2012
Mật ủộ (kg/ha)
Số bông/m2
Hạt chắc/bông
Khối lượng
1000 hạt Tỷ lệ lép NSTT (tạ/ha)
40 279 125 22,7 6,7 61,3a
60 337 114,2 22,5 6,9 67,2b
80 389 104,5 22,3 7,2 72,7bc
100 436 90,3 22,2 7,5 71,5c
LSD 5% 2,4
CV% 1,7
4.3.2.2. Ảnh hưởng của trà gieo cấy ủến bệnh ủạo ụn trờn giống lỳa Nếp PD2 tại tỉnh Bắc Ninh vụ xuân 2012
Thời vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ủến cõy trồng núi chung cũng như dịch hại núi riờng. Bố trớ ủược thời vụ sản xuất hợp lý khụng những cú thể hạn chế ủược dịch hại mà cũn cú thể làm tăng năng suất cõy trồng. Bệnh ủạo ụn thường phỏt sinh và gõy hại mạnh vào giai ủoạn từ giữa thỏng 3 cho ủến ủầu thỏng 5. Thờm vào ủú hiện nay cơ cấu giống lỳa ủa dạng cú thể bố trớ ủược nhiều thời vụ như vụ xuõn sớm, xuõn chớnh vụ và xuõn muộn. Việc bố trớ thời vụ sao cho khi bệnh ủạo ụn gõy hại mạnh cũng là lỳc cõy lỳa khỏe mạnh cú thể chịu ủược bệnh ủạo ụn là cụng việc quan trọng. ðể nghiờn cứu ảnh hưởng của yếu tố thời vụ ủến bệnh ủạo ụn trờn giống lỳa Nếp PD2 chỳng tôi tiến hành thí nghiệm với 4 trà lúa của giống Nếp PD2: trà xuân sớm (4/2), trà xuân chính vụ (14/2; 24/2) và trà xuân muộn (3/3). Kết quả cho thấy:
Ở giai ủoạn ủẻ nhỏnh, trà lỳa cấy ngày 24/2 cú tỷ lệ bệnh cũng như chỉ số bệnh cao nhất (TLB: 8,6, CSB: 3,2 ), kế ủến là trà lỳa cấy ngày 3/3 ủứng thứ hai về chỉ tỷ lệ bệnh cũng như chỉ số bệnh (TLB: 6,8%, CSB: 2,5%), hai trà lúa cấy sớm chịu tỏc hại của bệnh ủạo ụn nhẹ hơn ở giai ủoạn này, trà lỳa 4/2 cú TLB: 3,6%, CSB: 1,2%; trà lúa cấy ngày 14/2 có TLB: 5,9 %, CSB: 1,4%. Do
giai ủoạn ủứng cỏi của 2 trà lỳa cấy sớm trựng vào giai ủoạn thời tiết rột sau tết nờn bệnh chưa thể gõy hại mạnh, 2 trà cấy lỳa cấy muộn cú thời kỳ ủẻ nhỏnh rơi vào giai ủoạn thời tiết ủó ấm hơn nờn bệnh ủó gõy hại nặng hơn.
Sang giai ủoạn ủứng cỏi, những trà lỳa cấy sớm hơn lại cú tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh cao hơn, trà lúa cấy 4/2 có tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh (TLB:
18,6%, CSB: 10,5%) cao hơn nhưng ở mức sai khác không có ý nghĩa với hai trà lúa cấy sau là 14/2 (TLB: 14,5%, CSB: 7,3%) và 24/2 (TLB: 14,1%, CSB:
6,7%), trà lúa cấy muộn ngày 3/3 có tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh thấp nhất (TLB: 13,1%, CSB: 5,1%). Do những trà lỳa cấy sớm cú thời kỳ ủứng cỏi trựng với thời gian ủầu thỏng 4, lỳc này thời tiết vẫn cũn ẩm và ấm thuận lợi cho bệnh ủạo ụn gõy hại trờn lỏ, cũn trà cấy muộn ngày 1/3 cú thời kỳ ủứng cỏi trựng với dịp cuối thỏng 4 ủầu thỏng 5, lỳc này thời tiết ủó nắng và khụ hơn nên bệnh gây hại ít hơn.
Ở thời kỳ làm ủũng, cỏc trà lỳa cấy sớm bị bệnh ủạo ụn phỏ hoại nặng hơn những trà cấy muộn hơn. Do năm nay từ giữa thỏng 4 cho ủến ủầu thỏng 5 vẫn cũn cú cỏc ủợt rột muộn kốm theo mưa, là ủiều kiện lý tưởng cho bệnh ủạo ụn tiếp tục gõy hại mạnh trờn lỳa. ðõy cũng là thời kỳ lỳa bị ảnh hưởng nặng nhất bởi bệnh ủạo ụn. Cỏc trà lỳa sớm cú thời kỳ ủũng non trựng với thời kỳ này do ủú ủó bị bệnh ủạo ụn rất nặng. Trà lỳa cấy ngày 4/2 (TLB: 22,9%, CSB: 13,9%), trà lúa cấy ngày 14/2(TLB: 21,2%, CSB: 12,2%), các lúa trà cấy muộn hơn cú thời kỳ ủũng non rơi vào giữa thỏng 5, lỳc này trời ủó núng và khụ hơn do ủú bệnh ủó bị nhẹ hơn so với những trà cấy sớm. Trà lỳa cấy ngày 24/2 có TLB: 17,0%, CSB: 10,1%, trà lúa cấy ngày 3/3 có tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh nhẹ nhất trong số 4 trà lúa cấy thí nghiệm (TLB: 16,4%, CSB: 8,3%).
Thời kỳ trước trỗ của cỏc giống rơi vào giai ủoạn từ cuối thỏng 4 cho ủến cuối thỏng 5, thời tiết ủó núng và khụ rỏo hơn, thỉnh thoảng cú xen những ủợt rột muộn nờn bệnh ủạo ụn tiếp tục gõy hại mạnh tuy nhiờn khụng cũn nặng như ở giai ủoạn ủũng non. Cỏc trà lỳa cấy càng muộn thỡ bị ủạo ụn nhẹ hơn những trà cấy sớm.
Năm nay, nắng núng sớm, nhiệt ủộ cao nhưng vẫn cú cỏc ủợt rột bổ sung gõy mưa kộo dài sang tận cuối thỏng 5 nờn bệnh ủạo ụn vẫn cú cơ hội gây hại trên cổ bông. đáng chú ý là, bệnh ựạo ôn cổ bông gây hại nặng cho 2 trà cấy sớm nhất và muộn nhất là 4/2 và 3/3 hơn hai trà lỳa cấy ở giai ủoạn giữa. Do hai trà lúa cấy sớm nhất (4/2) và muộn nhất (3/3) có thời kỳ trỗ vào những ủợt giú mựa tăng cường và mưa nờn ủó bị bệnh ủạo ụn cổ bụng nặng hơn. Hai trà cấy vào thời kỳ trà trung bị nhẹ hơn do trỗ vào những ngày nắng núng hơn nờn ớt bị bệnh ủạo ụn phỏ hại trờn cổ bụng.
Túm lại năm nay bệnh ủạo ụn tại tỉnh Bắc Ninh trờn lỳa sớm và muộn.
Những trà trung bị bệnh ủạo ụn nhẹ hơn. Trờn trà lỳa Nếp PD2 sớm bệnh ủạo ôn xuất hiện sớm gây hại nặng và kéo dài. Thể hiện qua bảng 4.6.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 52
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của trà gieo cõy ủến bệnh ủạo ụn trờn giống lỳa Nếp PD2 tại tỉnh Bắc Ninh vụ xuõn 2012
Mức ủộ nhiễm bệnh ủạo ụn
đẻ nhánh đứng cái đòng non Trước trỗ Chắn sáp
Trà gieo
TLB (%)
CSB (%)
TLB (%)
CSB (%)
TLB (%)
CSB (%)
TLB (%)
CSB (%)
TLB (%)
CSB (%) 4/2/2012 3,63d 1,27 18,63a 10,53 22,90a 13,90 17,13a 14,80 15,97a 13,06 14/2/2012 5,96c 1,43 14,50b 7,26 21,20a 12,23 15,73b 12,06 14,33b 6,83 24/2/2012 8,63a 3,23 14,13b 6,73 17,03b 10,17 7,30c 4,70 10,73c 6,03 3/3/2012 6,83b 2,53 13,13c 5,13 16,43b 8,33 6,03d 3,87 15,67a 7,03
LSD 5% 0,58 0,7 0,6 1,0 2,9 1,8 1,2 0,7 0,9 0,6
CV% 4,6 5,5 1,4 4,0 5,3 5,1 4,5 2,8 2,9 2,2
(Chỉ số ủỏnh giỏ là chữ giống nhau thỡ trung bỡnh khỏc nhau khụng cú ý nghĩa và ngược lại)
0 5 10 15 20 25
đẻ nhánh đứng cái đòng non Trước trỗ Chắn sáp
2-Apr 14/2 24/2 3-Mar
Hỡnh 2: Ảnh hưởng của trà gieo cấy ủến bệnh ủạo ụn trờn giống lỳa Nếp PD2 tại tỉnh Bắc Ninh vụ xuân 2012.
4.3.2.3. Nghiờn cứu ảnh hưởng của một số mức phõn ủạm ủến bệnh ủạo ụn Trong cỏc giống lỳa trồng ở Bắc Ninh giống KD18 cú mức ủộ nhiễm bệnh ủạo ụn khỏ cao. ðể ủảm bảo năng suất cõy trồng người dõn ủó cú cỏc mức bún phõn ủạm khỏc nhau. Với cỏc mức bún này cú thể ảnh hưởng khỏc nhau ủến mức ủộ bệnh ủạo ụn trờn giống KD18, do ủú chỳng tụi ủó tiến hành ủiều tra mức ủộ bệnh ủạo ụn trờn giống KD18. Kết quả thu ủược thể hiện ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của một số mức phõn ủạm ủến diễn biến bệnh ủạo ụn trên giống lúa KD18
Cỏc giai ủoạn sinh trưởng của cõy lỳa
ðạo ôn lá ðạo ôn
cổ bông ðẻ nhỏnh ðứng cỏi Làm ủũng Bắt ủầu trỗ Chớn sỏp Mức phân
ủạm
(Kg N/ha) TLB (%)
CSB (%)
TLB (%)
CSB (%)
TLB (%)
CSB (%)
TLB (%)
CSB (%)
TLB (%) 70 0,00 0,00 2,15b 1,22 5,29d 1,72 7,17c 2,35 5,33b 110 0,00 0,00 3,13bc 1,31 5,87c 2,59 5,36d 2,12 8,29a 130 0,00 0,00 5,11ab 2,02 6,87b 2,41 11,22b 3,36 9,25a 160 0,00 0,00 5,12a 2,98 9,18a 2,96 13,57a 4,54 9,81a
LSD5% 0 0 1,1 0,2 0,3 0,7 0,7 0,8 1,7
CV% 0 0 10,7 5,8 2,0 7,8 4,2 10,3 10,5
0 2 4 6 8 10 12 14 16
đẻ nhánh đứng cái đòng non Trước trỗ Chắn sáp
M70 M110 M130 M160
Hỡnh 3. Ảnh hưởng của một số mức phõn ủạm ủến diễn biến bệnh ủạo ụn trên giống lúa KD18
Ở bảng 4.7 và hỡnh 3 cho thấy với cỏc mức bún ủạm khỏc nhau thỡ mức ủộ nhiễm bệnh ủạo ụn là khỏc nhau. Mức bún ủạm càng cao thỡ mức ủộ nhiễm bệnh ủạo ụn càng lớn. Cụ thể, ở giai ủoạn bắt ủầu trỗ tỷ lệ nhiễm bệnh của cỏc mức ủạm là lớn nhất, trong ủú với mức ủạm 160 Kg N/ha và 130 Kg N/ha TLB ủạt tương ứng là 13,57 % và 11,22 % cao hơn so với 2 mức mức 110 Kg (TLB: 5,36 %) và mức 70 Kg N/ha (TLB: 7,17 %). Cỏc giai ủoạn cũn lại cú mức ủộ nhiễm bệnh ủạo ụn khỏc nhau, cỏc mức bún ủạm cao cú mức ủộ nhiễm bệnh ủạo ụn cao hơn 2 mức bún ủạm thấp..