CHƯƠNG III VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
Bài 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ.
1. Thực dân Pháp bội ước tiến công ta:
- Mặc dù đã kí hiệp định Sơ bộ (06.3.1946) và Tạm ước (14.9.1946) thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược nước ta một lần nữa.
- Ngay sau ngày 06.3.1946, Pháp mở các cuộc tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
- Ở Bắc Bộ, hạ tuần tháng 11-1946, Pháp khiêu khích, tiến công ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.
- Ở Hà Nội, quân Pháp chiếm đóng cơ quan bộ Tài Chính, gây ra vụ thảm sát ở phố Hàng Bún, phố Yên Ninh.
- Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi chính phủ ta giải tán Đội Tự vệ chiến đấu để quân Pháp giữ trật tự ở Hà Nội, nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất sáng 20-12-1946 Pháp sẽ hành động.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:
- Ngày 12-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị toàn dân kháng chiến
- Ngày 18-19/12/1946, Hội nghị bất thường Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương mở rộng quyết định phát động cả nước kháng chiến.
- Đêm 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến – Chỉ thị toàn dân kháng chiến, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi (9-1947) của Tổng bí thư Trường Chinh là những văn kiện lịch sử quan trọng về đường lối kháng chiến, tính chất mục đích, nội dung và phương châm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đó là: Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16:
* Ở Hà Nội:
- Khoảng 20giờ ngày 19-12-1946, công nhân nhà máy Yên Phụ (HN) phá máy điện → cuộc chiến đấu bắt đầu.
- Những lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tham gia, trung đoàn thủ đô được thành lập và tiến đánh những trận quyết liệt ở chợ Đồng Xuân và Bắc Bộ Phủ...
- Sau 2 tháng chiến đấu ngoan cường quân ta rút khỏi vòng vay của địch ra căn cứ an toàn
→ Kết quả:
- Chiến đấu gần 200 trận, tiêu diệt và làm bị thương hàng ngàn tên địch, phá huy hàng chục xe cơ giới, 5 máy bay. Hoàn thành nhiệm vụ giam chân địch bảo vệ Trung ương Đảng và Chính phủ về căn cứ an toàn
* Ở các đô thị khác:
- Tiêu biểu là ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Huế, Đà Nẵng...
quân dân ta bao vậy tiến công tiêu diệt nhiều tên địch...
2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài: (đọc thêm) III. Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện.
1. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947:
* Âm mưu
Tháng 4-1947, Pháp cử Bô-la-e sang làm Cao ủy ở Đông Dương, vạch kế hoạch tiến công Việt Bắc nhằm:
+ Đánh phá căn cứ địa.
+ Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực.
+ Triệt đường liên lạc quốc tế của ta.
* Thủ đoạn:
+ Huy động 12000 quân.
+ Hầu hết máy bay ở Đông dương do tướng Va-luy chỉ huy.
* Chủ trương của ta: Khi địch tấn công Việt Bắc, Đảng chỉ thị
“Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”.
* Diễn biến:
- Ngày 7.10.1947, Pháp huy động 12.000 quân tấn công lên Việt Bắc + Quân dù nhảy xuống chợ Đồn, Bắc Cạn, Chợ Rã.
+ Quân bộ từ Lạng Sơn theo đường số 4 đánh lên Cao Bằng . + Hỗn hợp bộ binh và lính thủy đánh bộ từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa... bao vây Việt Bắc ở phía Tây.
- Trên khắp các mặt trận quân ta đã anh dũng chiến đấu, từng bước đẩy lùi cuộc tiến công của địch.
+ Ta chủ động tiến công địch ở Chợ Mới, chợ Đồn, chợ Rã, buộc Pháp phải rút khỏi chợ Đồn, chợ Rã cuối tháng 11 năm 1947
+ Ở mặt trận phía đông quân ta phục kích chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận ở đèo Bông Lau (30-10-1947) đánh vào đoàn xe cơ giới, thu nhiều vũ khí, quân trang...
+ Ở mặt trận hướng Tây quân ta đánh địch nhiều trận trên sông Lô, nổi bật là trận Đoan Hùng, Khe Lau... đánh chìm nhiều tàu chiến ca nô của địch
- Sau hơn 2 tháng chiến đấu, ngày 19-12-1947, đại bộ phận quân Pháp rút chạy khỏi Việt Bắc.
- Phối hợp với Việt Bắc, quân dân ta ở trên các chiến trường toàn quốc từ Bắc – Trung – Nam hoạt động mạnh, kiềm chế không cho địch tập trung lớn binh lực vào chiến trường chính.
* Kết quả:
+ Cơ quan kháng chiến được bảo toàn.
+ Bộ đội chủ lực trưởng thành.
+ Loại 6000 địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến, ca nô....
* Ý nghĩa :
- Đưa cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược chuyển sang giai đoạn mới.
- Pháp buộc phải thay đổi chiến lược chiến tranh ở Đông Dương, từ
ôĐỏnh nhanh thắng nhanhằ sang ô Đỏnh lõu dài ằ, thực hiện chớnh sỏch ôDựng người Việt đỏnh người Việtằ.
2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện: (đọc thêm) IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950.
1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến.
* Thuận lợi
- Ngày 01-10-1949, Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa ra đời.
- Tháng 01-1950,Trung Quốc, Liên Xô và sau đó là các nước xã hội chủ nghĩa lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.
* Khó khăn
- Từ tháng 5-1949, Pháp đề ra kế hoạch Rơ-ve, với kế hoạch này Mĩ từng bước can thiệp sau và trực tiếp dính liếu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương.
- Thực hiện kế hoạch Rơ-ve, thực dân Pháp tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập hành lang Đông – Tây, chuẩn bị kế hoạch quy mô lớn tiến công Việt Bắc lần thứ 2, mong giành thắng lợi để nhanh chóng kết thúc chiến tranh
2. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950
* Chủ trương của ta: tháng 6–1950, Đảng, Chính phủ quyết định mở Chiến dịch Biên giới nhằm:
- Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch, khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mặt trận để cùng bộ chỉ huy chỉ đạo và động viên bộ đội chiến đấu.
* Diễn biến:
- Ngày 16-9-1950. các đơn vị quân đội ta nổ súng mở đầu chiến dịch, đánh vào vị trí Đông Khê. Sáng ngày 18-9, ta tiêu diệt hoàn toàn cụm cứ điểm Đông Khê.
- Quân địch ở Thất khê bị uy hiếp, ở Cao Bằng bị cô lập, Pháp từ Thất Khê tiến lên chiếm lại Đông Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng về.
- Quân ta mai phục chặn đánh địch trên đường số 4 làm cho 2 cánh quân của Pháp không gặp được nhau. Thất Khê bị uy hiếp, quân Pháp buộc phải rút về Na Sầm, sau đó rút khỏi Na Sầm về Lạng Sơn, cuộc hành quân của địch lên Thái Nguyên cũng bị quân ta chặn đánh.
- Quân Pháp hoảng loạn rút chạy. Ngày 22-10-1950, đường số 4 được giải phóng
* Kết quả :
- Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 địch, giải phóng tuyến biên giới Việt – Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập dài 750km, với 35 vạn dân.
- Chọc thủng “Hành lang đông – tây” của Pháp, phá vỡ thế bao vây của địch, kế hoạch Rơ-ve bị phá sản.
* Ý nghĩa:
- Con đường nối nước ta với các nước XHCN được khai thông.
- Quân đội ta trưởng thành, giành thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
Hệ thống câu hỏi:
Câu 1. Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng
Câu 2. Hãy trình bày âm mưu và hành động của thực dân Pháp khi quyết định tiến công căn cứ đại Việt Bắc của ta? Trình bày diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947?
Câu 3. Chiến dịch biên giới thu đông 1950 của ta được mở trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến kết quả và ý nghĩa của chiến dịch?
_____________________