Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Một phần của tài liệu Đánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái f1 (landrace x yorkshire) phối với đực pidu (pietrain x duroc) và pietrain (Trang 31 - 38)

Lai giống là biện phỏp quan trọng ủể sản xuất lợn thịt cú năng suất cao, chất lượng thịt tốt ở nhiều nước trờn thế giới. Nửa ủầu thế kỷ 20 nội dung chủ yếu của công tác giống lợn là chọn lọc và nhân thuần bằng các phương pháp kiểm tra lợn ủực giống qua ủời sau. Nhưng từ nửa sau thế kỷ này do cú thờm về những hiểu biết mới về ưu thế lai và sự phát triển kỹ thuật thụ tinh nhân tạo lợn, nờn ở cỏc nước cú ngành chăn nuụi tiờn tiến ủó phỏt triển mạnh lai kinh tế ở lợn. Thời kỳ ủầu chỉ mới ỏp dụng cỏc tổ hợp lai kinh tế ủơn giản như lai giữa hai giống lợn, về sau có nhiều tổ hợp lai kinh tế phức tạp từ ba, bốn, năm giống lợn và cao hơn nữa là các chương trình lai tạo lợn Hybrid.

Theo Ian Gordon (1997), lai giống trong chăn nuụi lợn ủó cú từ hơn 50 năm trước, việc sử dụng lai hai, ba, bốn giống ủể sản xuất lợn thịt thương phẩm ủó trở thành phổ biến.

Kết quả nghiên cứu của Hansen và cộng sự (1997) cho biết lai hai giống: (DìWhite composite) và (MeishanìWhite composite) cú tốc ủộ sinh trưởng tốt hơn lợn Meishan thuần, lợn lai (D×White composite) tăng khối lượng cao hơn (MeishanìWhite composite). Lai hai, ba, bốn giống ủó trở thành phổ biến trong chăn nuôi lợn tại Ba Lan (Ostrowski và cộng sự, 1997).

So sánh giữa các tổ hợp lai hai, ba, bốn giống, Ostrowski và cộng sự (1997) cho thấy con lai có 25 và 50 % máu P có tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt tốt. Sử dụng ủực lai F1(PìD) cú tỏc dụng nõng cao diện tớch và khối lượng cơ thăn (Gajewczyk và cộng sự, 1998). Các nghiên cứu của Gerasimov và cộng sự (1997) cho biết lai hai, ba giống ủều cú tỏc dụng nõng cao cỏc chỉ tiờu sinh sản như: số con ủẻ ra/lứa, tỷ lệ nuụi sống và khối lượng ở 60 ngày tuổi/con. Lai hai giống làm tăng số con ủẻ ra/lứa so với giống thuần (10,9 so với 10,1 con), tăng khối lượng sơ sinh và khối lượng khi cai sữa. Vì vậy việc sử dụng lai hai, ba giống là phổ biến ủể nõng cao khả năng sinh sản và sản xuất lợn thịt thương phẩm (Dzhunelbaev và cộng sự, 1998). Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, lợn lai có mức tăng khối lượng tốt và tỷ lệ nạc cao so với lợn thuần. Gerasimov và cộng sự (1997) cho biết trong nhiều tổ hợp lai hai, ba giống, tổ hợp lai hai giống (D×Large Black), tổ hợp lai ba giống D×(Poltava Meat×Russian Large White) có khả năng tăng khối lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn lại thấp so với các tổ hợp lai khác.

Năm 1970 năng suất sinh sản của ủàn lợn nỏi của Mỹ chỉ ủạt 7,2 lợn con cai sữa/lứa,với số lứa ủẻ/nỏi/năm là 1,80 (Gerrits và cộng sự, 1979, trớch từ Ian Gordon, 1997) năm 1994 ủó tăng lờn 8,92 lợn con cai sữa/lứa, với số lứa ủẻ/nỏi/năm là 2,30 (Trần Kim Anh, 2000).

Lai giống là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao khả năng sinh sản và cho thịt trong chăn nuôi lợn ở Ba Lan. Tuz và cộng sự (2000) nhận thấy lai ba giống ủạt ủược số con/lứa ở 1, 21, 42 ngày tuổi cũng như khối lượng sơ sinh/con cao hơn hẳn so với giống thuần. Sử dụng nỏi lai ủể phối với lợn ủực thứ ba có hiệu quả nâng cao khối lượng khi cai sữa và khả năng tăng khối lượng khi nuụi thịt (Kamyk và cộng sự, 1998). Lai ba, bốn giống ủó trở thành phổ biến trong chăn nuôi lợn (Ostrowski và cộng sự, 1997).

Các nghiên cứu của Gerasimov và cộng sự (1997) cho biết lai ba giống ủều cú tỏc dụng nõng cao cỏc chỉ tiờu sinh sản như: số con ủẻ ra/ổ, tỷ lệ nuụi sống và khối lượng ở 60 ngày tuổi/con. Việc sử dụng lai ba giống là phổ biến ủể nõng cao khả năng sinh sản và sản xuất lợn thịt thương phẩm (Dzhunelbaev và cộng sự, 1998), theo các tác giả lợn lai có mức tăng khối lượng tốt và tỷ lệ nạc cao. Gerasimov và cộng sự (1997) cho biết trong nhiều tổ hợp lai ba giống, tổ hợp lai ba giống D×(Poltava Meat×Russian LW) có khả năng tăng khối lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn lại thấp so với các Tổ hợp lai khác.

Việc sử dụng nỏi lai (LìY) phối với lợn P ủể sản xuất con lai ba giống, sử dụng nỏi lai (LìY) phối với lợn ủực lai (PìD) ủể sản xuất con lai bốn giống khỏ phổ biến tại Bỉ. Lợn ủực giống P ủó ủược cải tiến (P-Rehal) cú tỷ lệ nạc cao ủược sử dụng là dũng ủực cuối cựng ủể sản xuất lợn thịt (Leroy và cộng sự, 2000). Warnants và cộng sự, 2003 cho biết ở Bỉ thường sử dụng lợn nỏi lai phối giống với lợn ủực P ủể sản xuất lợn thịt cú tỷ lệ nạc cao và tiờu tốn thức ăn thấp.

Tại Áo, với 4,8 triệu lợn thịt giết mổ hàng năm thỡ gần như tất cả ủược sản xuất từ lai hai, ba giống. Nỏi lai ủược sử dụng phổ biến là F1(EdelschweinìLW) và F1(EdelschweinìL) ủược phối với lợn ủực giống Pi hoặc D ủể sản xuất con lai ba giống nuụi thịt.

Legault và cộng sự (1997) cho biết lai giữa cỏc giống lợn ủịa phương với lợn D và P so sánh với tổ hợp lai (LW×L Pháp). Kết quả cho thấy khi lai với D hoặc P ủó cú tỏc dụng nõng cao ủược khả năng tăng khối lượng, với 64 g ở tổ hợp lai (P×Gascony), 226 g ở tổ hợp lai (D×Limousin), giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng với 0,49 kg ở tổ hợp lai (D×Gascony), 0,66 kg ở Tổ hợp lai (PìGascony), tăng tỷ lệ nạc khi lai với P. ðối với lợn ủịa phương, các tác giả cho biết cần áp dụng hệ thống quản lý tốt hơn hoặc phải tiến hành lai với giống tốt ủể nõng cao hiệu quả kinh tế.

Chõu Âu hiện nay ba giống lợn phổ biến ủược sử dụng là P, Hampshire và D. Giống P có tỷ lệ nạc cao nhưng tần số gen halothan cao. Giống Hampshire có khả năng kháng stress song có hạn chế là tồn tại gen RN- và ảnh hưởng ủến chất lượng thịt, giảm năng suất thịt khi chế biến. Giống D cú khả năng kháng stress nhưng cũng có hạn chế là tỷ lệ mỡ trong thân thịt và trong thịt nạc cao. Lợn ủực P ủồng hợp tử khỏng stress ủó ủược tạo ra ở Hà Lan, Scandinavia, Thuỵ Sĩ và Bỉ.

Tại Ba Lan, Ostrowski và cộng sự (1997) tiến hành các tổ hợp lai: P×D, P×Polish LW, (P×Polish LW)×(Polish LW×Polish L) cho biết chất lượng thịt tốt nhất ở con lai có 25%, 50% máu P. Buczyncki và cộng sự (1998) tiến hành lai giữa lợn ủực P với lợn nỏi Polish LW, Zlotnicka Spotted và nỏi lai (Zlotnicka Spotted × Polish LW), con lai ba giống có mức tăng khối lượng, tỷ lệ nạc cao hơn con lai hai giống. Kamyk (1998) cho biết sử dụng nái lai:

(Pulawyìhybrid 990), (PulawyìD), (PulawyìP) phối với lợn ủực hybrid 990, D và P, con lai P×(Pulawy × hybrid 990) có diện tích cơ thăn cao nhất.

Nghiờn cứu sử dụng P trong cỏc tổ hợp lai ba giống ủó ủược Gajewezyk và cộng sự (1998), Lyczyncki và cộng sự (2000) công bố, các kết quả nghiên cứu cho thấy con lai có máu P có tỷ lệ nạc và diện tích cơ thăn cao. Các tổ hợp lai bốn giống cú P cũng ủược Gajewczyk và cộng sự (1998) nghiờn cứu.

Warnants và cộng sự, 2003 cho biết ở Bỉ thường sử dụng lợn nái lai phối giống với lợn ủực P ủể sản xuất lợn thịt cú tỷ lệ nạc cao và tiờu tốn thức ăn thấp.

Theo Leroy và cộng sự (2000), dòng P-ReHal kháng stress có tỷ lệ thịt móc hàm và tỷ lệ nạc cao ủó ủược tạo ra ở Bỉ. Người ta thường dựng lợn ủực P-ReHal là ủực cuối cựng trong cỏc tổ hợp lai (Nguyễn Văn Thắng, 2004).

1.4.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước

Ở nước ta, nhiều tác giả tập trung vào nghiên cứu khả năng sản xuất, ủặc ủiểm sinh học, quy trỡnh nuụi dưỡng, cỏc tổ hợp lai kinh tế giữa cỏc giống lợn với nhau ở các cơ sở giống nhà nước với quy mô lớn. ðối tượng chủ yếu mới ở lợn lai hai, ba giống, cũn ủối với lợn lai bốn và năm giống thỡ cú rất ớt nghiên cứu. đã có nhiều thông báo kết quả nghiên cứu về lĩnh vực các nhân tố ảnh hưởng ủến cỏc tớnh trạng sản xuất, hệ số di truyền, tương quan di truyền, giá trị giống và ưu thế lai của các tổ hợp lai tạo ra từ các giống lợn.

Trong những năm qua, lai kinh tế là một trong những tiến bộ kỹ thuật quan trọng gúp phần nõng cao số lượng và chất lượng ủàn lợn.

Theo Phùng Thị Vân và cộng sự (2000, 2002) cho biết lai kinh tế hai giống giữa Y, L và ngược lại ủều cú ưu thế về nhiều chỉ tiờu sinh sản so với giống thuần, (Y×L) và (L×Y) có số con cai sữa/ổ tương ứng: 9,38 và 9,36 con với khối lượng cai sữa/ổ ở 35 ngày tuổi là: 79,30 và 81,50 kg, trong khi ủú nỏi thuần Y, L có số con cai sữa/ổ tương ứng: 8,82 và 9,26 con với khối lượng cai sữa/ổ ở 35 ngày tuổi chỉ ủạt: 72,90 và 72,90 kg.

Lợn lai F1(LìY), F1(YìL) ủạt tỷ lệ nạc so với thịt xẻ tương ứng là:

58,80; 56,50% (Nguyễn Thiện, 2002).

Kết quả nghiên cứu lai hai, ba giống lợn ngoại của Nguyễn Khắc Tích (1993) cho biết cỏc tổ hợp lai LìY, Dì(LìY) và Hampshireì(LìY) ủạt tỷ lệ nạc: 55,11; 53,22; 51,55 %.

Phựng Thị Võn và cộng sự (2002) cho thấy con lai hai giống (LìY) ủạt mức tăng khối lượng từ 650,90 ủến 667,70 g/ngày, tỷ lệ nạc ủạt 58,80%, con lai (YìL) ủạt mức tăng trọng từ 601,50 ủến 624,40 g/ngày, tỷ lệ nạc ủạt 56,50%.

Lai ba giống giữa lợn ủực D x F1(LìY) và F1(YìL) cú tỏc dụng nõng cao cỏc chỉ tiờu sinh sản, giảm chi phớ thức ăn ủể sản xuất 1kg lợn con ở 60 ngày tuổi. Kết quả cho thấy ở hai thớ nghiệm số con cai sữa ủạt 9,60-9,70 con/ổ với khối lượng cai sữa/ổ tương ứng: 80, 00-75,70 kg ở 35 ngày tuổi (Phùng Thị Vân và cộng sự, 2000, 2002). Con lai ba giống D×(L×Y) có mức tăng khối lượng trung bình 655,90 g/ngày, tỷ lệ nạc 61,81% với tiêu tốn thức ăn 2,98 kg/kg tăng khối lượng, con lai ba giống D×(Y×L) có mức tăng khối lượng trung bình 655,70 g/ngày, tỷ lệ nạc 58,71% với tiêu tốn thức ăn 2,95 kg/kg tăng khối lượng.

Kết quả nghiên cứu của ðinh Văn Chỉnh và cộng sự (1999) cho thấy nái lai F1(L×Y) có nhiều chỉ tiêu sinh sản cao hơn so với nái thuần L. Nái lai F1(L×Y) có số con sơ sinh sống, số con cai sữa tương ứng là: 9,25- 9,87; 8,50- 8,80 con/ổ, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa/con: 1,32 và 8,12 kg. Nái L có số con sơ sinh sống, số con cai sữa tương ứng là: 9,00- 9,83; 8,27- 8,73 con/ổ.

Theo báo cáo của Lê Thanh Hải và cộng sự (2001), nái lai F1(L×Y) và F1(YìL) ủều cú cỏc chỉ tiờu sinh sản cao hơn so với nỏi thuần L, Y. Nỏi F1(L×Y), F1(Y×L), nái thuần L, Y có số con cai sữa/ổ tương ứng là: 9,27;

9,25; 8,55; 8,60 con với khối lượng toàn ổ khi cai sữa tương ứng: 78,90;

83,10; 75,00; 67,20 kg.

Nghiên cứu các tổ hợp lai ba, bốn giống ngoại Lê Thanh Hải (2001) cũng cho biết: Con lai ba giống D×(L×Y) có mức tăng khối lượng trung bình 634 g/ngày, tỷ lệ nạc 55,90% với tiêu tốn thức ăn 3,30 kg/kg tăng khối lượng, con lai ba giống P×(L×Y) có mức tăng khối lượng trung bình 601 g/ngày, tỷ lệ nạc 58,80% với tiêu tốn thức ăn 3,10 kg/kg tăng khối lượng. Con lai bốn

giống PiDuì(LìY) ủạt tăng khối lượng trung bỡnh 624 g/ngày, tỷ lệ nạc 57,90% với tiêu tốn thức ăn 3,20 kg/kg tăng khối lượng.

Theo nghiên cứu của Trương Hữu Dũng (2004) cho thấy con lai (L×Y) ủạt mức tăng khối lượng từ 650,90 ủến 667,70g/ngày và tỷ lệ nạc/thịt xẻ từ 57,69 ủến 60,00%, con lai (Y ì L) ủạt mức tăng khối lượng từ 601,50 ủến 624,40 g/ngày và tỷ lệ nạc/thịt xẻ từ 56,24 ủến 56,80%. Con lai ba giống Dì(LìY) ủạt mức tăng khối lượng từ 617,80 ủến 694,10 g/ngày và tỷ lệ nạc/thịt xẻ từ 57,00 ủến 61,81%, con lai ba giống Dì(YìL) ủạt mức tăng khối lượng từ 628,40 ủến 683,10 g/ngày và tỷ lệ nạc/thịt xẻ từ 56,86 ủến 58,71%.

Một phần của tài liệu Đánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái f1 (landrace x yorkshire) phối với đực pidu (pietrain x duroc) và pietrain (Trang 31 - 38)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(95 trang)