Giúp học sinh:
- Bớc đầu nắm đợc khái niệm văn bản nhật dụng và ý nghĩa của việc học loại văn bản đó.
- Hiểu đợc ý nghĩa “làm chứng nhân lịch sử” của cầu Long Biên, từ đó nâng cao làm phong phú thêm tâm hồn, tình cảm đối với quê hơng đất nớc, đối với các di tích lịch sử.
B. Chuẩn bị của GV- HS:
bbbbbbb. Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ, ccccccc. Học sinh: Soạn bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới :
Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt B
ớc 1 . Kiểm tra bài cũ
− Nêu cảm nhận của em về đất nớc, cuộc sống, con ngời qua các truyện và ký đã học.
− Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật mà em yêu thÝch nhÊt.
B
ớc 2 . Bài mới
Học sinh đọc phần chú thích */125
GV giảng thêm: Việc dạy và học văn bản nhật dụng nhằm gắn chặt hơn nữa môn Ngữ văn với thực tiễn đời sống, cùng với cấc môn khác làm tốt vấn đề giáo dục môi trờng, giáo dục truyền thống,
I. Giới thiệu chung:
(Cầu Long Biên bắc ngang sông Hồng đợc xây dung từ năm 1898)
− Đây là văn bản nhật dụng có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trớc mắt và cộng đồng
− Thể loại : bút ký
pháp luật,… Dạy và học loại văn bản này chính là
“tạo điều kiệntích cực để thực hiện nguyên tắc hoà nhập học sinh với xã hội”, một yêu cầu không thể thiếu đối với việc đào tạo những con nguời của xã
hội hiện đại.
GV hớng dẫn giọng đọc : to, rõ ràng, truyền cảm phù hợp với từng phần nội dung.
GV: Chia bài văn thành mấy đoạn?
HS: ba đoạn.
GV: Qua đoạn văn mở đầu con biết đợc những
điều gì về cầu Long Biên?
HS: Vị trí địa lý,thời gian xây dựng,ý nghĩa lịch sử.
Giảng:Đoạn mở đầu trình bày một cách khái quát chủ đề của bài biết “Cầu Long Biên_chứng nhân lịch sử”. Để dẫn tới ý chủ đạo này, tác giả dã
dẫn ra những sự việc và số liệu đều có cơ sở đáng tin cậy. Từ đó, tác giả dẫn đến việc cây cầu hùng vĩ này đã chứng kiến bao sự kiện lịch sử hào hùng, bi tráng của HN. Thực tế hiện nay, bắc qua sông Hồng, còn có thêm những cây cầu hiện đại khác.
Bởi vậy, cầu sắt Long Biên bây giờ đây và từ nay, chỉ còn chủ yếu đóng vai trò là chứng nhân _ ngời làm chứng sống động của thủ đô HN. Cách trình bày vấn đề nh trên vừa ngắn gọn, khái quát, vừa
đầy đủ, thuyết phục với ngời đọc. Hình ảnh nhân hoá trở thành nhan đề rất phù hợp với nội dung bài viÕt.
GV: Cầu Long Biên khi mới khánh thành mang tên gì? Cái tên ấy gợi trong chúng ta điều gì?
HS: Tên “Đu - me” (Toàn quyền Pháp ở ĐD)
→ gợi nhớ thời thực dân đau thơng.
- Tên cầu gợi nhắc một thời thực dân, nô lệ áp bức và bất công
(GV liên hệ: cầu Thăng Long gợi nhớ truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”, gợi nhớ sự kiến Lý Thái Tổ dời đô (1010). Cầu Chơng Dơng gợi nhớ
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Đọc - Bố cục:
Bố cục: 3 đoạn
− Đoạn mở đầu : Từ đầu đến Thủ
đô Hà Nội : Giới thiệu chung về cây cÇu.
− Đoạn giữa : tiếp đến vững chắc Cầu Long Biên_chứng nhân lịch sử.
− Đoạn kết: còn lại :ý nghĩa lịch sử của cầu Long Biên trong xã hội hiện đại.
2. Tìm hiểu văn bản :
a. Giới thiệu chung về cầu Long Biên− Cầu Long Biên bắc ngang sông Hồng đựoc xây dựng 1898.
− Một thế kỷ tồn tại, chứng kiến bao sự kiện lịch sử.
− Là chứng nhân lịch sử.
b. Cầu Long Biên qua những chặng
đ ờng lịch sử.
* Cầu Long Biên trong thời Pháp thuéc.
- Là chứng nhân về cuộc khai thác thuộc địa lần 1 của thực dân Pháp.
- Có vẻ đẹp vừa bề thế vững chãi vừa thanh thoát duyên dáng , thể hiện sức mạnh của kĩ thuật, và những tiến bộ trong công nghệ làm cầu.
chiến công tại bến Chơng Dơng đời Trần )…
GV: Hình ảnh, so sánh “nh một dải lụa nặng 17000 tấn, uốn lợn vắt ngang sông Hồng” gợi cho em cảm xúc nh thế nào?
HS: Gợi tả vẻ đẹp của cây cầu
- Hình ảnh so sánh, độc đáo, lý thú vừa gợi tả
vẻ đẹp duyên dáng của cây cầu vừa khẳng định sức mạnh của kĩ thuật, tiến bộ công nghệ làm cầu.
GV: Ngời viết còn bộc lộ tình cảm gì khi nhắc lại cảnh làm cầu?
HS: - Tình cảm thong xót.
- - Gợi không khí lịch sử, xã hội: ăn ở khổ cực, bị đối xử tàn nhẫn.
Bình: Nh vậy rõ ràng cầu Long Biên là nhân chứng sống động, ghi lại phần nào một giai đoạn lịch sự đau thơng của nhân dânVN. Những hiểu biết nhận thức về xã hội, lịch sử đã đợc tái hiện chọn lọc qua cảm xúc bi tráng của ngời viết.
GV: Năm 1945, cầu Đu - me đổi tên là cầu Long Biên. Điều đó có ý nghĩa gì?
HS: Đánh dấu bớc ngoặt lớn của lịch sử giành
đợc độc lập.
GV: Cây cầu đã chứng kiến cảnh gì trong những ngày đầu độc lập?
HS: Chứng kiến cảnh tàu xe đi lại thong dog trong thêi b×nh.
GV: Cây cầu còn là nhân chứng của những đau thơng mất mát. Chứng minh?
HS: - Ngày tháng mùa đông 1946, Trung đoàn thủ đô tạm biệt cây cầu ra đi kháng chiến.
- Những tháng năm kháng chiến chống Mỹ, cây cầu là mục tiêu ném bom của không lực Hoa Kú.
GV: Tác giả còn ca ngợi cây cầu ở phơng diện nào?
HS: Vững chãi, dẻo dai trớc sức mạnh của nớc lò.
Bình: Cầu Long Biên là chứng nhân lịch sử cho cả một thế kỉ XX với cảnh đời đau thơng dới thời Pháp thuộc của dân tộc với những năm tháng hoà bình ở miền Bắc sau 1954, những năm tháng chống Mỹ cứu nớc anh hùng và cả một sự kiện lịch sử không thể nào quên vào mùa đông 1946 khi Trung đoàn Thủ đô tạm biệt chiếc cầu ra đi kháng chiến. Cây cầu soi bóng trên sóng nứơc sông Hồng hay chính nó đã soi bóng vào lịch sử
->Cầu Long Biên là nhân chứng sống động, ghi lại phần nào một giai
đoạn lịch sự đau thơng của nhân d©nVN.
* Cầu Long Biên từ Cách mạng tháng Tám đến nay.
- Chứng kiến cuộc sống nhộn nhịp của ngời dân trong những năm tháng hoà bình.
- Không chỉ là chứng nhân mà còn là nạn nhân chịu đựng những đau th-
ơng, mất mát trong thời kì chiến tranh.
- Vững chãi, dẻo dai trớc sức mạnh của nớc lũ.
→ Là chứng nhân ghi lại và lu giữ
về một thế kỉ đau thơng và anh hùng của dân tộc . Cầu dờng nh đã hoá
thân vào đất nớc, trở thành đất nớc.
dân tộc, lịch sử của Thủ đô Hà Nội, một trăm năm qua để ghi lại và lu giữ những gì là đau thơng và anh hùng của đất nớc.
GV: HS đọc đoạn cuối bài.
Cầu Long Biên hôm nay có ý nghĩa gì?
(Đây là một kết thúc gợi mở, để lại nhiều d vị trong lòng ngời đọc)
(Gọi cầu là nhân chứng (chứ không phải là vật chứng hay chứng tích)→ đem lại sự sống linh hồn cho sự vật vô tri, vô giác. Cầu Long Biên trở thành “ngời đơng thời” của bao thế hệ, nh một bất tử, chịu đựng, chứng kiến, xúc động trớc bao nỗi thăng trầm và đổi thay…)
GV: HS đọc phần ghi nhớ 1 SGK/128
GV: Nghệ thuật gì đợc sử dụng nhiều trong bài.
Tác dụng?
HS: Nghệ thuật nhân hoá→ diễn tả tình cảnh
đau thơng và anh dũng của cuộc chiến tranh (chống Mỹ // bộc lộ tình cảm yêu mến, tự hào của tác giả về cây cầu.
GV: Bằng bài viết này, tác giả đã truyền tới em tình cảm nảo đối với cây cầu Long Biên?
HS: Yêu quý trân trọng, tự hào.
c. Cầu Long Biên hôm nay và ngày mai:
- Là nhịp cầu vô hình để du khách xích lại gần với đất nứơc VN⇒ cây cầu của hoà bình và thân thiện.
Không chỉ là chứng nhân lịch sử về một thời đã qua mà còn là một chiÕc cÇu giao lu quèc tÕ trong giai
đoạn hiện nay.
III. Tổng kết
Ghi nhí SGK / 128 Dặn dò:
Soạn bài: Bức th của thủ lĩnh da đỏ.
* Rút kinh nghiệm :
Tiết 124: viết đơn
Ngày soạn : Ngày dạy :
A. Mục tiêu cần đạt:
Gióp HS
- Hiểu các tình huống cần viết đơn: Khi nào? Để làm gì?
- Biết cách vận dụng vào thực tế B. Chuẩn bị của GV- HS:
ddddddd. Giáo viên: Đọc SGK, SGV, Sách tham khảo, soan bài, bảng phụ …
eeeeeee. Học sinh: Đọc trớc bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới :
hoạt động của gv - hs nội dung cần đạt B
ớc 1 : Kiểm tra bài cũ
Đoạn văn miêu tả cảnh mùa thu hoặc đầm sen.
B
ớc 2 : Bài mới
HS đọc và làm bài tập 1/131
- Đơn gia nhập Đoàn TNCSHCM - Đơn xin nghỉ học
- Đơn xin miễn giảm học phí - Đơn xin cấp lại gấy chứng nhận tốt nghiệp Tiểu học.
HS làm bài 2/131
GV gợi ý: Có trờng hợp viết đơn, có trờng hợp chỉ viết văn bản kiểm điểm hoặc bản tờng trình… ( VD: Trờng hợp gây mất trật tự trong giờ học).
HS đọc hai loại đơn.
GV: so sánh điểm giống nhau và khác nhau ?
GV: Từ bài tập trên, hãy rút ra những nội
I. Khi nào cần viết đơn?
* Bài tập:
- NhËn xÐt: Khi (muèn) ta cã mét nguyện vọng hoặc một yêu cầu nào đó muốn đợc giải quyết, ta viết đơn gửi đến cơ quan, tổ chức hay cá nhân có trách nhiệm và quyền hạn giải quyết.
- Các trờng hợp phải viết đơn
+ Đơn trình báo việc mất xe đạp (gửi công an phờng)
+ Đơn xin theo học lớp Nhạc - hoạ (gửi BGH).
+ Đơn xin chuyển trờng (gửi BGH trờng cũ và trờng mới).
II. Các loại đơn và nội dung không thể thiếu trong đơn:
1. Bài tập:
- Đọc hai loại đơn - So sánh hai mẫu đơn
+ Giống nhau: phần đầu, phần cuối và thứ tự sắp xếp các mục trong đơn.
+ Khác nhau:
- Đơn theo mẫu: phần kê khai về bản thân đầy đủ, chi tiết hơn. Phần nội dung chỉ ghi nguyện vọng, không có lý do.
- Đơn không theo mẫu: Phần nội dung có cả hai ý: Vì sao? Để làm gì?
2. Ghi nhớ: Nội dung bắt buộc có trong
đơn:
- Đơn gửi ai? (cơ quan, tổ chức, cá
nh©n…)
- Ai gửi đơn? (cá nhân, tập thể)
- Gửi để làm gì? (nguyện vọng đề đạt)
dung quan trọng không thể thiếu khi viết đơn?
HS đọc phần hớng dẫn SGK/ 133
GV: Cần chú ý những điểm gì khi viết đơn?
HS: - Đơn viết theo mẫu điền cho đúng nội dung yêu cầu của từng mục.
- Đơn viết không theo mẫu: trình bày theo thứ tự nhất định gồm 8 bớc:
1. Quốc hiệu, tiêu ngữ
2. Địa điểm, thời gian viết đơn 3. Tên đơn: Đơn xin..
4. Nơi gửi: Kính gửi…
5. Họ tên, nơi công tác hoặc nơi ở của ngời viết đơn
6. Trình bày lý do, nguyện vọng 7. Cam đoan, cảm ơn
8. Kí tên
III. Cách thức viết đơn:
Lu ý:
- Viết ra giấy (hoặc theo mẫu hoặc không theo mẫu)
- Trình bày trang trọng, ngắn gọn, sáng sủa
- Tên đơn viết chữ in hoa
- Các phần cơ bản nên cách 1 - 2 dòng.
BTVN: Viết đơn (theo mẫu hoặc không theo mẫu) theo nội dung tự chọn.
VD: Viết đơn xin nghỉ học.
* Rút kinh nghiệm :
Tiết 125, 126 : Bức th của thủ lĩnh da đỏ
Ngày soạn :