Nguyên tắc lập QH, KHSDĐ

Một phần của tài liệu Bài giảng quy hoạch sử dụng đất (Trang 22 - 25)

1.4. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

1.4.2. Nguyên tắc lập QH, KHSDĐ

Các quy luật phát triển kinh tế khách quan của phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa là yếu tố quyết định nội dung và phương pháp QHSDĐ, các quy luật đó đã điều khiển hoạt động của nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài nguyên đất.

Trong quá trình đó QHSDĐ đóng vai trò quan trọng. Thông qua QHSDĐ, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các đơn vị sử dụng đất. QHSDĐ còn là công cụ để Nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ đất đai, thiết lập thể chế quản lý sử dụng tài nguyên đất và củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa. Những luận điểm cơ bản phản ánh những nét đặc trưng nhất của QHSDĐ chính là những nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 35 Luật đất đai 2013 như sau:

1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh

Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp có liên quan tới quyền sử dụng đất, nó không chỉ mang ý nghĩa kinh tế mà còn là một vấn đề chính trị, bởi vì tài nguyên đất là đối tượng sở hữu nhà nước, đồng thời là một căn cứ quan trọng để phát triển sức sản xuất, củng cố và hoàn thiện phương thức sản xuất trong tất cả các ngành, đặc biệt là nông nghiệp. Hơn nữa, dự báo sử dụng đất đai là một bộ phận của dự báo dài hạn về phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất và các mối quạn hệ sản xuất. Vì vậy, QHSDĐ phải dựa trên cơ sở của quy hoạch tổng thể, chiến lược phát triển kinh tế xã hội qua các thời kỳ.

QHSDĐ luôn thống nhất với chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước;

vì vậy, nên vận dụng một cách đúng đắn vào địa phương nơi tiến hành quy hoạch. Bên cạnh đó, QHSDĐ còn ưu tiên cho mục tiêu chiến lược quốc phòng, an ninh.

23

2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với QHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

QHSDĐ cấp quốc gia phải đảm bảo tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; QHSDĐ cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.

Trong QHSDĐ, giải quyết nhiệm vụ chủ yếu là sử dụng hợp lý quỹ đất gắn với phân bổ lực lượng sản xuất theo nguyên tắc từ tổng quát đến chi tiết và ngược lại sẽ chỉnh lý, hoàn thiện từ dưới lên. Để xây dựng được phương án quy hoạch cấp vi mô cho một thời gian trước mắt nào đó, trước hết phải xác định được định hướng và nhu cầu sử dụng đất dài hạn trên phạm vi lãnh thổ lớn hơn. Hơn nữa dự báo cơ cấu sử dụng đất liên quan chặt chẽ đến chiến lược sử dụng nguồn tài nguyên và dự báo phát triển kinh tế, xã hội của cả nước. Chính vì vậy, muốn phương án quy hoạch cấp dưới được thực hiện thì đòi hỏi phương án quy hoạch cấp dưới phải phù hợp và hài hòa với phương án quy hoạch của cấp trên.

Kế hoạch sử dụng đất được phân kỳ thực hiện theo QHSDĐ, nó cụ thể hóa những công việc dự kiến làm trong phương án QHSDĐ đã được duyệt, phù hợp với từng giai đoạn 5 năm và hàng năm; có thể nói kế hoạch sử dụng đất là bước đi để thực hiện QHSDĐ. Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch sử dụng đất phải căn cứ vào các chỉ tiêu sử dụng đất đã được xác định trong phương án quy hoạch để phân phối quỹ đất phù hợp với từng thời kỳ nhất định.

3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả

Khi QHSDĐ, thường dự kiến phương hướng sử dụng đất trong thời gian dài.

Việc tổ chức sử dụng hợp lý đất đai phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng các tư liệu sản xuất và toàn bộ quá trình sản xuất nói chung. Ngoài ra, việc sử dụng đất còn ảnh hưởng đến việc phát triển và bố trí các ngành nghề, đến việc tổ chức lao động và năng suất lao động, đến hiệu quả sử dụng các tư liệu sản xuất… Để tăng năng suất các loại cây trồng cần phải xác định được cơ cấu đất thích hợp và cơ cấu luân canh hợp lý, đồng thời bố trí hợp lý trên lãnh thổ.

Vì lẽ đó khi thực hiện quy hoạch phải biết tiết kiệm quỹ đất, mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng với phương châm “mỗi mét vuông đấtđều cho sản phẩm”. Mặt khác, tính hiệu quả kinh tế phải ổn định bền vững thể hiện qua nguồn thu từ đất mà

24

phương án đó mang lại, luôn hài hoà với bảo vệ đất, bảo vệ môi trường nhằm sử dụng đất đai bền vững, hài hoà với lĩnh vực an ninh, quốc phòng.

4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu

Đất đai có đặc điểm hết sức quan trọng là nếu được sử dụng đúng và hợp lý thì chất lượng đất ngày càng tốt lên. Nhiệm vụ hàng đầu của QHSDĐ là tổ chức sử dụng hợp lý, có hiệu quả cao tài nguyên đất phục vụ cho lợi ích của các ngành, của người sử dụng đất. Do đó, khi làm quy hoạch phải nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất đai, xác định mức độ thích hợp của từng khoanh đất cụ thể đối với các mục đích sử dụng khác nhau làm cơ sở khoa học để bố trí sử dụng đất.

Tuy nhiên, đất đai rất dễ bị suy thoái dưới tác động của các yếu tố thiên nhiên bất lợi như địa hình, khí hậu và sự thiếu ý thức của con người trong việc sử dụng đất.

Trên đất dốc, chế độ làm đất không hợp lý vào mùa mưa sẽ làm đất bị xói mòn, rửa trôi nhanh chóng. Chế độ canh tác độc canh, bón phân không hợp lý, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tùy tiện, rác thải công nghiệp và sinh hoạt cũng là nguyên nhân gây suy thoái, ô nhiễm đất. Vì vậy, trong phương án quy hoạch cần đề ra các biện pháp bảo vệ, cải tạo, nâng cao độ màu mỡ của đất để có thể phát triển một nền nông nghiệp bền vững.

5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh

Những di tích lịch sử - văn hóa của dân tộc, những danh lam thắng cảnh của thiên nhiên là di sản của cả nước, bên cạnh đó còn có các công trình văn hóa do con người tạo lập để phục vụ cho hiện tại cũng như cho thế hệ mai sau; Vì vậy, khi làm QHSDĐ ta phải đưa ra các biện pháp bảo vệ và tôn tạo những di tích đó để có thể phát triển thêm một số ngành góp phần nâng cao nền kinh tế.

6. Dân chủ và công khai

QHSDĐ phải công khai, cần thiết phải được các ngành, các cán bộ chuyên môn và nhân dân cùng biết để đóng góp, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội. Khi phương án quy hoạch được duyệt phải công bố để các ngành các cấp và nhân dân cùng thực hiện theo đúng quy định tại Điều 28 Luật đất đai và Điều 27 Nghị định 181/2001/NĐ-CP.

7. Đảm bảo ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.

25

8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

1.4.3. Căn cứ lập QH, KHSDĐ

Căn cứ để lập QHSDĐ gồm: (khoản 1 điều 22 Luật đất đai 2003)

- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước;

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;

- Hiện trạng quỹ đất đai và nhu cầu sử dụng đất ; - Định mức sử dụng đất;

- Tiến bộ khoa học công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;

- Kết quả thực hiện QHSDĐ kỳ trước.

Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất gồm: (khoản 2 điều 22 Luật đất đai 2003) - QHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;

- Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội 5 năm và hàng năm của Nhà nước;

- Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

- Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;

- Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.

Một phần của tài liệu Bài giảng quy hoạch sử dụng đất (Trang 22 - 25)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(137 trang)