Sự phát triển KT-XH đòi hỏi phải xây dựng những công trình công nghiệp, giao thông vận tải, thủy lợi, năng lượng, các công trình y tế, giáo dục, an ninh, quốc phòng, các khu bảo tồn….Để xác định nhu cầu cấp đất cho các mục đích này cần dựa vào những căn cứ sau:
- Yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương;
- Định mức sử dụng đất theo tiêu chuẩn nhà nước đối với từng loại công trình;
- Mật độ xây dựng:
Trong đó:
M : mật độ xây dựng (%)
Px : diện tích xây dựng công trình (m2) Pt : tổng diện tích mặt bằng (m2)
Đại lượng M càng lớn chứng tỏ việc sử dụng đất càng tiết kiệm; trong công nghiệp M thường dao động 17-74%.
5.3.2. Nguyên tắc phân bổ đất phi nông nghiệp
Khi phân bố đất phi nông nghiệp cần tuân theo các nguyên tắc sau : - Ưu tiên cho nông nghiệp:
+ Tất cả những diện tích có thể sử dụng vào mục đích nông nghiệp trước hết phải dành cho nông nghiệp; đối với các mục đích phi nông nghiệp chỉ giao những diện tích koong sử dụng được hoặc sử dụng trong nông nghiệp có hiệu quả thấp.
M = Pt Px
x 100
122
+ Việc lấy đất nông nghiệp vào mục đích phi nông nghiệp chỉ giải quyết trong những trường hợp đặc biệt và chỉ được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bảo vệ đất.
- Phải đáp ứng được các yêu cầu hoạt động của bản thân công trình.
- Không gây ra những ảnh hưởng bất lợi đến môi trường và các khu vực sử dụng đất lân cận.
5.3.3. Căn cứ phân bổ đất phi nông nghiệp
Mỗi loại đất phi nông nghiệp có vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng, đặc điểm và tính chất sử dụng khác nhau. Tuy nhiên, khi phân bố đất nông nghiệp cần dựa vào những căn cứ sau :
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH.
- Phương án quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật của từng hạng mục công trình.
- Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, KT-XH của địa phương.
5.3.4. Một số quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp a. Quy hoạch hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông rất cần thiết cho đời sống, sinh hoạt và phát triển sản xuất do đó phải xây dựng hệ thống giao thông hoàn chỉnh, phải đảm bảo liên tục, đáp ứng nhu cầu vận chuyển, đi lại của nhân dân trong nội bộ và giao lưu bên ngoài; nhưng với chi phí xây dựng thấp nhất. Tận dụng tốt những tuyến đường đã có, các tuyến đường nên bố trí tương đối thẳng, có cự ly hợp lý giữa các khu dân cư, từ các khu dân cư đến các đến các khu vực sản xuất và kết hợp tốt giữa giao thông với thuỷ lợi hoặc đai rừng.
Từ những yêu cầu và căn cứ nói trên dự kiến một hệ thống giao thông trong quy hoạch. Mục đích là dự báo nhu cầu đất giao thông vì vậy ta phải tính tổng diện tích cụ thể của hệ thống giao thông bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Xác định chiều dài, chiều rộng của con đường, đoạn đường hiện có.
- Xác định chiều dài, chiều rộng của con đường, đoạn đường làm mới, cần nâng cấp cải tạo.
- Xác định diện tích chiếm đất của từng tuyến, của cả hệ thống giao thông (hiện tại, mở mang lấy vào loại đất nào với diện tích bao nhiêu).
123
Dự báo diện tích đất giao thông được xác định cho từng đơn vị chiều dài của đường theo định mức về bề rộng mặt đường, nền đường, chỉ giới an toàn giao thông phụ thuộc vào địa hình, địa vật, do đó cần xây dựng nhiều phương án khác nhau rồi lựa chọn cho phù hợp.
b. Đất thuỷ lợi
Phân bổ đất cho nhu cầu thuỷ lợi phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu về nước cho sinh hoạt đời sống, dịch vụ, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các nhu cầu khác một cách đầy đủ, kịp thời và chủ động; đáp ứng cho nhu cầu bảo vệ, cải tạo đất; khai thác nguồn nước có hiệu quả trước mắt và lâu dài, xem nước là tài nguyên quí giá.
Căn cứ vào điều kiện địa hình, đất đai từng khu vực cụ thể, công thức luân canh, chế độ canh tác, phương pháp tưới tiêu thích hợp cho từng loại cây trồng, tiến hành dự báo theo các chỉ tiêu sau :
- Xác định diện tích các công trình thuỷ lợi bảo vệ, cải tạo đất như đê, đập, kênh, mương xả phèn, xả mặn, bờ mương, rãnh nước chống xói mòn ở miền núi.
- Xác định hệ thống kênh mương dẫn nước từ các công trình đầu mối, hệ thống kênh mương phục vụ tưới tiêu và diện tích chiếm đất.
- Xác định số lượng các công trình đầu mối (hồ chứa nước, trạm bơm) và diện tích chiếm đất.
c. Quy hoạch đất cơ sở y tế
Đất cơ sở y tế là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình về y tế như bệnh viện, nhà hộ sinh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở phục hồi chức năng, nhà an dưỡng….
Thông thường, diện tích chiếm đất của cơ sở y tế thường rất nhỏ, chỉ khoảng vai trăm đến vài nghìn m2. Tuy nhiên, đây là những công trình có vai trò rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cho người dân địa phương. Do vậy, khi phân bố cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Công trình y tế được đặt tại khu vực trung tâm nơi có sự thuận lợi về giao thông;
- Công trình y tế nên đặt tại nơi yên tĩnh, cao ráo, thoáng mát, có nguồn nước tốt và liên hệ thuận tiện với khu ở;
- Phải đảm bảo vệ sinh an toàn vệ sinh phòng bệnh;
124
- Đảm bảo quy mô diện tích đất xây dựng trạm y tế đáp ứng được nhu cầu sử dụng.
Theo định mức sử dụng đấ xây dựng trạm y tế được quy định tại công văn số 5763/BTNMT-ĐKTK ngày 25/1/2006, diện tích đất xây dựng công trình y tế cấp xã từ 1200-1700m2.
d. Quy hoạch sử dụng đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là đất xây dựng trụ sở của cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức kinh tế và đất xây dựng các công trình sự nghiệp.
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp khi quy hoạch cần chú ý đảm bảo các yêu cầu sau:
- Trụ sở xã được xây dựng tập trung ở trung tâm xã, thuận tiện giao thông và thuận tiện cho các hoạt động đối nội, đối ngoại.
- Trụ sở HĐND xã, UBND xã và các cơ quan trực thuộc cần xây dựng tập trung để thuận tiện cho liên hệ công việc và tiết kiệm đất.
- Vị trí bố trí phải tương đối yên tĩnh.
- Định mức diện tích sử dụng trụ sở làm việc của trụ sở cơ quan xã được quy định tối đa theo từng khu vực cụ thể:
+ Khu vực đồng bằng, trung du ≤500m2. + Khu vực miền núi, hải đảo ≤400m2. e. Quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Trên địa bàn xã, đất cơ sở giáo dục đào tạo là đất chủ yếu để xây dựng nhà trẻ, trường mẫu giáo và trường học các cấp. Khi quy hoạch đất để xây dựng các công trình này cần chú ý đảm bảo các yêu cầu sau:
- Mỗi xã phải quy hoạch xây dựng nhà trẻ, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, được bố trí đảm phục vụ tốt nhu cầu của người dân và dóng góp xây dựng bộ mặt cho trung tâm xã, thôn.
- Ở những vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, có thể chia thành các điểm trường, bố trí tại những địa điểm khác nhau trên địa bàn xã.
- Khu vực xây dựng cơ sở giáo dục – đào tạo phải đảm bảo yên tĩnh, có điều kiện vệ sinh tốt, đảm bảo học sinh đi lại được an toàn, thuận tiện.
Theo quy định tại công văn số 5763/BTNMT-ĐKTK ngày 25/1/2006, định mức sử dụng đất cơ sở giáo dục – đào tạo theo đơn vị hành chính cấp xã được thể hiện:
125
Bảng 5.2. Định mức sử dụng đất cơ sở giáo dục – đào tạo theo đơn vị hành chính cấp xã
Hạng mục Định mức chiếm đất (m2/người) Định mức sử dụng đất tính theo đầu người 3,40-4,82
Trong đó:
- Nhà trẻ 0,23-0,63
- Mẫu giáo 0,50-0,92
- Tiểu học 1,34-1,67
- Trung học cơ sở 1,33-1,60
f. Quy hoạch đất cơ sở văn hóa
Trên địa bàn xã, đất cơ sở văn hóa thường là đất để xây dựng nhà văn hóa xã, nhà văn hóa các thôn, thư viện, điểm bưu điện văn hóa, phòng truyền thống, hội trường đài tưởng niệm và bãi chiếu phim. Khi bố trí đất để xây dựng các công trình này cần chú ý đáp ứng các yêu cầu sau:
- Nhà văn hóa phải được bố trí ở những nơi thuận tiện cho người dân đến sử dụng.
- Có bán kính phục vụ ≤5km.
Bảng 5.3. Định mức sử dụng đất cơ sở văn hóa cấp xã Loại công trình Số lượng Bình quân
(m2/công trình)
Diện tích chiếm đất (m2)
Các công trình cấp xã 8-10 3500-7700
Nhà văn hóa xã 1 1000-2500 1000-2500
Phòng truyền thống 1 200-250 200-250
Thư viện 1 500-1000 500-1000
Hội trường 1 100-150 100-150
Nhà văn hóa thôn 3-5 500-700 1500-3500
Bưu điện văn hóa 1 200-300 200-300
Nguồn: Bộ TN&MT g. Quy hoạch đất cơ sở thể dục thể thao
Đất cơ sở thể dục thể thao là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình phục vụ thể thao, bao gồm sân vận động, sân golf, bể bơi, cơ sở tập luyện, huấn luyện,
126
thi đấu thể dục thể thao, kể cả phần diện tích làm nơi bán vé, bán đồ lưu niệm, bán dụng cụ thể dục thể thao, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi đổ xe và các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở thể dục thể thao. Việc quy hoạch đất để xây dựng các công trình này cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Bố trí ở những nơi bằng phẳng, địa hình cao ráo, dễ thoát nước;
- Địa điểm bố trí phải thuận lợi về giao thông và dễ tiếp cận để sử dụng.
- Khu vực đất nên bố trí có địa thế quay theo hướng Bắc – Nam;
- Đảm bảo đủ diện tích để xây dựng theo quy chuẩn.
Bảng 5.4. Định mức sử dụng đất cơ sở thể dục, thể thao cấp xã
Tên công trình Đơn vị tính Diện tích chiếm đất (m2)
Sân thể thao cơ bản Sân 6500-8000
Bể bơi tập luyện Bể 1000-1500
Nhà tập đơn giản Nhà 4500-6000
Sân thể thao từng môn Sân 1000
Nguồn: Bộ TN&MT h. Quy hoạch đất chợ, cơ sở dịch vụ
Chợ và các cơ sở dịch vụ giữ vai trò quan trọng trong việc đáp ứng các nhu cầu phục vụ đời sống và phát triển kinh tế. Do vậy, khi quy hoạch đất chợ và các cơ sở dịch vụ cần chú ý đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Mỗi xã cần xây dựng tối thiểu 01 chợ;
- Chợ cần bố trí ở nơi thuận tiện đường giao thông đi lại, trên khu đất cao, dễ thoát nước;
- Chợ phải có diện tích để đậu xe, có nơi thu và chứa chất thải, có nhà vệ sinh công cộng;
- Diện tích để xây dựng chợ phải đảm bảo ≥3000m2, riêng khu vực miền núi
≥1500m2;
- Chỉ tiêu diện tích đất xây dựng cơ sở dịch vụ là ≥16m2/điểm kinh doanh.
- Ngoài ra các của hàng dịch vụ tư nhân, cửa hàng dịch vụ do xã tổ chức cần được bố trí ở trung tâm xã.