CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO CHO VAY VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN
2.4 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY TẠI NHNo&P TNT HỮU LŨNG
2.4.1. Các chỉ tiêu định tính
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hữu Lũng với quy mô chưa thực sự lớn về lực lượng khách hàng cùng với năng lực quản lý cũng như số lượng CBTD còn hạn chế.
Nên việc đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro cho vay tại NHNo&PTNT Hữu Lũng trên thực tế chỉ thực hiện qua chính sách và các chỉ tiêu định lượng gắn liền với công tác kiểm tra giám sát quy trình cho vay. Nói một cách khác trong công tác kiểm tra giám sát quy trình cho vay, chi nhánh đã thực hiện gộp luôn việc đánh giá những chỉ tiêu chất lượng về chính sách cho vay phân theo ngành nghề kinh tế và hình thức cho vay;
kết hợp với đánh giá chất lượng khách hàng như đã phân tích ở chương I, cụ thể như sau:
(1) Kiểm tra trước khi cho vay Thẩm định các điều kiện vay vốn:
Tại chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng, sau khi CBTD đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn của khách hàng theo quy định của ngân hàng, báo cáo cho lãnh đạo phòng Tín dụng; CBTD thực hiện sao gửi các tài liệu cần thiết cho bộ phận quản lý rủi ro
Footer Page 87 of 161.
theo quy định. Chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng, ngoài việc tìm kiếm thông tin trên CIC, thông tin từ các ngân hàng khác từng có quan hệ tín dụng với khách hàng, thông tin từ các báo cáo mà khách hàng cung cấp; CBTD đã có những chuyến đi xuống khảo sát thực tế tại địa điểm SXKD của khách hàng, kiểm tra tình trạng máy móc, nhà xưởng, nói chuyện với người lao động… để hiểu được tình hình SXKD hiện tại của khách hàng. Điều đó giúp tăng cường thêm nguồn thông tin hữu ích và thực tế, góp phần quan trọng trong việc đưa ra quyết định cho vay chính xác của chi nhánh, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho vay.
Phân tích tín dụng:
Tại chi nhánh, sau khi đã thu thập kiểm soát các thông tin của khách hàng, CBTD tiến hành phân tích tín dụng như thẩm định khách hàng vay vốn, phương án SXKD, phân tích nghành, TSĐB tiền vay nằm trong chỉ tiêu đánh giá chất lượng khách hàng. Các bước được tiến hành theo đúng quy định trong cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng. Cụ thể như sau:
Năng lực pháp lý: CBTD của chi nhánh tiến hành thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng nhằm phát hiện xem có thỏa mãn những điều kiện vay vốn được chỉ ra trong quy chế của chi nhánh như: Tư cách pháp nhân, năng lực hành vi dân sự dựa trên toàn bộ các giấy tờ khác nhau mà khách hàng có nghĩa vụ phải nộp đầy đủ theo quy định đó là các: quyết định thành lập công ty, giấy phép kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng, giám đốc phải có tư cách như một cá nhân bình thường…cụ thể đó là việc xác định tư cách, phẩm chất, năng lực pháp lý, năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng vay. Trong công tác cho vay, cán bộ ngân hàng cần phải nắm rõ và xác định được năng lực pháp luật của khách hàng và cần chú ý một số chủ thể chủ yếu trong quan hệ pháp luật dân sự như: cá thể, pháp nhân.
Bên cạnh đó, cán bộ của chi nhánh xem xét khách hàng xin vay thuộc đối tượng nào, có được pháp luật thừa nhận không, kiểm tra quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm và đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, chi nhánh tiến hành kiểm tra tư chất người đại diện vay, nếu là gia đình phải là chủ hộ và được các thành viên trong gia đình đồng ý để chủ hộ thiết lập quan hệ vay vốn ngân hàng; nếu người đại diện vay là doanh nghiệp thì người đó phải là giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền. Mục đích xin vay phải phù hợp với nội dung ủy quyền, đúng với giấy phép kinh doanh; đặc biệt, việc xem xét tư chất người vay rất quan trọng trong việc tránh rủi ro pháp lý cho chi nhánh để được pháp luật thừa nhận và bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng khi xảy ra tranh chấp.
81
Hơn nữa, chi nhánh tiến hành kiểm tra năng lực của người vay như trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, tình hình tuổi tác, sức khỏe; nếu là hộ gia đình phải xem xét thêm tình trạng hôn nhân. Từ việc kiểm tra xem xét các tiêu chí trên, để dựa vào đó chi nhánh sẽ tiến hành sàng lọc những người không đủ tiêu chuẩn, có biệu hiện không tốt để tiến hàng cho vay; từ đó sẽ tránh được rủi ro trong tương lai.
Uy tín: Tại chi nhánh, sau khi CBTD đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn của khách hàng theo quy định của ngân hàng, cáo cáo cho lãnh đạo phòng tín dụng, CBTD thực hiện sao gửi các tài liệu cần thiết cho bộ phận quản lý rủi ro theo quy định. Sau đó, CBTD tiến hành việc đánh giá uy uy tín của người vay trên thương trường, uy tín trong việc mua bán, trong thanh toán, có nghĩa là uy tín với khách hàng của người vay và với xã hội, có tham gia hay vi phạm các tệ nạn xã hội hay không dựa trên việc thu thập và kiểm soát thông tin mà khách hàng vay vốn cung cấp.
Tại chi nhánh Hữu Lũng, ngoài việc tìm kiếm thông tin trên CIC, thông tin từ các ngân hàng từng có quan hệ tín dụng với khách hàng, thông tin từ các báo cáo mà khách hàng cung cấp…CBTD tiến hành phỏng vấn trực tiếp để đánh giá khách quan về thái độ, cũng như phẩm chất của khách hàng; đồng thời CBTD cũng đã có những chuyến đi xuống khảo sát thực tế tại địa điểm SXKD của khách hàng, kiểm tra tình trạng máy móc, nhà xưởng, nói chuyện với người lao động… để hiểu được tình hình SXKD hiện tại của khách hàng. Điều đó giúp tăng cường thêm nguồn thông tin hữu ích và thực tế; CBTD sẽ từ đó kết hợp với thái độ, các biểu hiện bên ngoài của khách hàng để đưa ra kết luận về mức độ uy tín của khách hàng, góp phần quan trọng trong việc đưa ra quyết định cho vay của ngân hàng.
Mục đích vay: Đây là một khâu quan trọng trong việc đưa ra quyết định cho vay hay không của chi nhánh bao gồm việc: xem xét tính pháp lý của phương án SXKD và các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính, nhân sự, kinh tế xã hội của phương án SXKD hợp pháp. cụ thể như sau:
Dự án SXKD là một bài giải trình các mục tiêu kinh tế và các giải pháp kèm theo để thực hiện được mục tiêu đó. Trong một doanh nghiệp hay một hộ gia đình (khách hàng) thì hoạt động SXKD của mỗi thành phần kinh tế đều rất đa dạng, mỗi một hoạt động có mức thu nhập và lợi nhuận khác nhau, nhưng kết quả chung là kết quả của các hoạt động của khách hàng đó cộng lại. Muốn đạt được các yêu cầu trên thì cán bộ cho vay của chi nhánh phải thẩm định bảng cân đối tài sản, kết quả tài chính của doanh nghiệp, nắm được toàn bộ nghành nghề và các nguồn thu nhập và đặc biệt phải phân tích kỹ nội dung và những ảnh hưởng của thị trường tới dự án. Như đã biết, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất lớn; khả năng
Footer Page 89 of 161.
tiêu thụ sản phẩm, khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường sẽ quyết định trực tiếp đến sự thành bại của dự án. Do đó, việc chi nhánh thẩm định những luận cứ của chủ đầu tư đưa ra là hết sức cần thiết để có thể khẳng định tính vững chắc về mặt thị trường, tính khả thi của dự án. Việc phân tích thị trường của dự án là vấn đề quan trọng mang tính sống còn đối với chủ đầu tư và các nhà tài trợ vì chính thị trường là nơi phát ra những tín hiệu cần thiết đối với nhà đầu tư.
Chi nhánh thực hiện việc thẩm định thị trường nhằm xác định và đánh giá xem dự án đầu tư sẽ khai thác sản phẩm nào là có triển vọng nhất, khu vực nào sẽ tiêu thụ các sản phẩm đó; trên cơ sở nghiên cứu thị trường như quy mô tiêu thụ hiện tại, tình hình cạnh tranh…, cán bộ thẩm định sẽ khẳng định được chiến lược về sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối sản phẩm và chiến lược thực thi của dự án.
Bên cạnh đó, để dự án thực hiện tốt cần thẩm định nguồn cung cấp nguyên liệu và khả năng tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt nhu cầu của thị trường, khả năng cạnh tranh với mức giá, chất lượng và công nghệ của khách hàng có thể đảm bao được. Nếu dự án thực hiện sản xuất một loại sản phẩm hàng hóa theo thì phải tính đến khả năng xây dựng các cơ sở chế biến, bảo quản sản phẩm; và cuối cùng là đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án vì điều đó liên quan trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn kinh doanh của chi nhánh.
Trong quá trình thẩm định cho vay các dự án, CBTD của chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng cần thực hiện tốt hơn các công việc sau:
- Thu thập những hợp đồng kinh tế và xem xét tính hợp pháp của các hợp đồng kinh tế do khách hàng cung cấp.
- Kiểm tra thực tế thị trường cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm; xu hướng hiện tại, tương lai của các thị trường này.
- Kiểm tra phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó thấy rõ khả năng về vốn tự có, cơ cấu đầu tư tài sản đã hợp lý chưa… Từ đó, thấy được khả năng thực hiện dự án xin vay và tư vấn cho khách hàng trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh
+ Năng lực tạo lợi nhuận: CBTD tiến hành thẩm định năng lực tài chính cũng như năng lực tạo lợi nhuân của khách hàng thông qua các báo cáo, hồ sơ mà khách hàng cung cấp cho chi nhánh như: báo cáo tài chính hai năm gần nhất tính tại thời điểm vay vốn, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, và thuyết mình báo cáo tài chính. Dựa vào các báo cáo này CBTD sẽ phân tích để đưa ra đánh giá về chiều hướng phát triển, tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và khả năng tự cấn đối các nguồn tiền của khách hàng cũng như sự phù hợp của phương án
83
SXKD; thông qua các chỉ tiêu: khả năng thanh toán, đánh giá cơ cấu nợ, đánh giá khả năng sinh lời. Việc chi nhánh đánh giá được khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh sẽ là cơ sở đảm bảo tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tương lai. Đây có thể coi là căn cứ quan trọng nhất để chi nhánh xem xét cho vay hay không cho vay và cụ thể mức cho vay là bao nhiêu.
Môi trường kinh doanh: CBTD của chi nhánh cũng đã có sự quan tâm và nắm bắt được tầm quan trọng của việc đánh giá các yếu tố của môi trường kinh doanh tác ảnh hưởng tới rui ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Cụ thể, chi nhánh Hữu Lũng đã có những chỉ thị yêu cầu đối với CBTD phải nắm rõ và cập nhật định kỳ sự thay đổi của các thông tin trên thị trường về: mức lạm phát; các biến động kinh tế, chính trị, xã hội, xu hướng tăng trưởng của nghành.
Chấm điểm tín dụng
Chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng đã sử dụng mô hình điểm tín dụng để xếp hạng khách hàng, từ đó đo lường rủi ro cho vay tại chi nhánh. Việc chấm điểm tín dụng được thực hiện nhằm hỗ trợ chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng trong việc ra quyết định cho vay, giám sát và đánh giá khách hàng, lường trước những dấu hiệu xảy ra về chất lượng khoản vay, lường trước được các rủi có thể xảy ra trong kinh doanh để và có những biện pháp đối phó, xử lý kịp thời. Từ đó, giúp chi nhánh với tư cách là nhà đầu tư vốn đưa ra các quyết định thích hợp như: Xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt… nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho vay tại chi nhánh. Sau khi CBTD thu thập các thông tin và tổng hợp thông về khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ áp dụng các biểu điểm chi tiết theo quy định chung của ngân hàng để tiến hành chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản kết hợp với chấm điểm tiêu chí quan hệ với khách hàng. Dựa vào 2 tiêu chí đó, CBTD sẽ tổng hợp điểm bằng cách cộng tổng cộng số điểm chấm ở 2 tiêu chí trên. Sau khi tổng hợp điểm, CBTD xếp hạng khách hàng cá nhân thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: Aaa, Aa, a, Bbb, Bb, b, Ccc, Cc, c, d. Cụ thể như bảng sau:
Footer Page 91 of 161.
Bảng 2.9: Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân
Điểm Xếp hạng Đánh giá mức độ rủi ro
>= 401 Aaa
Thấp
351 – 400 Aa
301 – 350 a
251 – 300 Bbb
201 – 250 Bb
Trung bình
151 – 200 b
101 – 150 Ccc
51 – 100 Cc
Cao
0 – 50 c
< 0 d
(Nguồn: Sổ tay tín dụng của Agribank) (2) Kiểm tra trong khi cho vay
Quản trị rủi ro trong cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng là thời điểm mà CBTD dưới sự giám sát và chỉ đạo của phòng tín dụng, kiểm tra lại một lần nữa sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, TSĐB, tính xác thực của các thông tin khách hàng cung cấp và các thông tin CBTD thu thập được đề nghị xác định lại một lần nữa mức độ an toàn của khoản vay và khả năng thu hồi vốn của chi nhánh để giúp cho người thẩm quyền tại chi nhánh ra quyết định cho vay chính xác. Thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng, mỗi CBTD phải phụ trách số lượng hồ sơ nhiều, áp lực phải phục vụ khách hàng nhanh chóng, làm hài lòng khách hàng, nên việc sai sót trong khi cho vay là điều không tránh khỏi. Mặt khác, có những CBTD muốn cho vay được nhiều để tăng doanh số cho vay nên chỉ kiểm tra qua loa hoặc bỏ qua bước này, không kiểm tra kỹ lưỡng lại hồ sơ một lần nữa theo quy định mà dùng luôn kết quả thẩm định ban đầu để xem xét cho khách hàng vay vốn. Đây là một trong những nguyên nhân góp phần vào việc làm tăng quy mô nợ quá hạn của chi nhánh trong năm 2011. Đồng thời kéo theo sự đi xuống của công tác quản trị rủi ro trong cho vay tại chi nhánh.
(3) Quản trị rủi ro sau khi cho vay
Hầu hết, các ngân hàng thương mại nói chung đều nhận thức được tầm quan trọng của việc giám sát và quản lý sau khi cho vay, tuy nhiên các ngân hàng nói chung
85
và chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng nói riêng vẫn có thói quen tập trung nhiều công sức hơn cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi chi nhánh cho vay thì khoản cho vay phải được quản lý một cách chủ động để đảm bao được hoàn trả. Chính vì vậy việc theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của CBTD nói riêng và của chi nhánh nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thu các điều khoản đề ra trong hợp đồng cho vay giữa khách hàng vay nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua, chi nhánh NHNo&PTNT chưa thực hiện tốt công tác này do CBTD không chú ý và chú trọng vào việc ưu tiên giải quyết các hồ sơ mới để có doanh số, một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng; một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu. Hơn nữa, sự phối hợp giữa các phòng ban của chi nhánh thực sự chưa hiệu quả do quá nhiều công việc và số lượng hồ sơ cần giải quyết lớn nên các phòng ban có sự liên kết lỏng lẻo khiến cho việc phát hiện những khoản vay có vấn đề bị chậm trễ, biện pháp giải quyết không kịp thời từ đó gây ra những thiệt hại nặng nề cho chi nhánh.