2.6 Một số nghiên cứu chọn tạo giống và tình hình sản xuất cà chua
2.6.1 Một số nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới
Việc chọn tạo giống cà chua ủó cú nhiều tiến bộ trong khoảng 200 năm trở lại ủõy. Lịch sử của cụng tỏc chọn giống cà chua trờn thế giới bắt ủầu ở Chõu Âu. Italia là một trong những nước ủầu tiờn phỏt triển cỏc giống cà chua mới. Họ chọn các giống có sự khác nhau về tính trạng quả, chủ yếu là màu sắc quả.
Năm 1836, 23 giống cà chua ủược giới thiệu. Chương trỡnh thử nghiệm của Liberti Hyde Bailey ở trường Nụng nghiệp Michigan (Mỹ) bắt ủầu từ năm 1886 ủó tiến hành chọn lọc phõn loại giống cà chua trồng trọt.
A.W.Livingston là người Mỹ ủầu tiờn nhận thức ủược việc phải chọn tạo giống cà chua. Từ năm 1870 ủến năm 1893 ụng ủó giới thiệu 13 giống ủược chọn lọc theo phương phỏp chọn lọc cỏ thể. Năm 1900, Moore và Simon ủó chọn tạo ủược giống cà chua “Xẽ Khoan”. Tiếp ủú vào năm 1908, G.W.
Midleton chọn ủược mẩu giống cà chua “ Chõn thiện Mỹ” từ giống “Xẽ Khoan”. Năm 1914, B.Goeft chọn ủược mẩu giống Cooper Specisl cú loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………18
hình sinh trưởng vô hạn, thích hợp cho việc trồng dày và sử dụng máy khi thu hoạch (trích theo Tạ Thu Cúc ,1983) [4].
Cà chua dược nghiên cứu và tập trung chủ yếu theo hướng:
- Chọn tạo giống cà chua chịu nóng.
- Chọn tạo giống cà chua chống chịu với sâu bệnh hại.
- Chọn tạo giống cà chua có chất lượng cao, phục vụ ăn tươi và chế biến.
Trước năm 1925 việc cải tiến giống cà chua ủược thực hiện bằng cỏch chọn cỏc kiểu gen ngay từ bản thõn cỏc giống – từ cỏc ủột biến tự nhiờn, lai tự do hoặc tỏi tổ hợp bản thõn cỏc biến thể di truyền ủang tồn tại trong tự nhiờn. Hàng loạt cỏc tớnh trạng di truyền ủơn giản ủược chỳ ý trong quỏ trỡnh cải tiến giống và thay ủổi kỹ thuật trồng nhờ sự phỏt hiện của ủột biến tự nhiờn – gen sp – là gen xỏc ủịnh tập tớnh sinh trưỡng hữu hạn ở giống Florida vào năm 1914 và ủược dựng trong lai tạo với mục ủớch giảm bớt cụng lao ủộng cho việc tỉa cành. Vào những năm 1970, hàng loạt giống cà chua mới cú ủặc ủiểm sinh trưởng hữu hạn, thấp cõy, cõy gọn, chớn sớm, chớn tập trung và thớch hợp cho thu hoạch bằng mỏy ra ủời làm tăng mật ủộ, diện tớch và năng suất cà chua (Tigchelaar E.C).
Ngoài các phương pháp chọn tạo giống thông thường, nhiều dòng, giống cà chua ủược tạo ra từ cỏc xữ lý ủột biến: xữ lý bằng dung dịch húa học (CuSO4(0.2%), axit Boric (0.02%), Colchisin (0.01%)), các tác nhân vật lý (tia cực tớm, tia lazer (10’ với E= 0.02VT/cm3) ủó tạo ra sự thay ủổi cấu trỳc quần thể phân ly bằng cách kích thích sự sống của hạt F1. Việc xử lý bằng tia cực tím với liều lượng không cao cũng làm tăng men hạt phấn, tăng nhanh sự nãy mầm ở ủiều kiện invitro. Tia Rơnghen ở liều lượng 8-80r cũng cú tỏc dụng kớch thích lên hạt phấn làm tăng sức sống của con lai F1 khác loài 10-12%.
Ở cỏc nước vựng nhiệt ủới, năm 2001 AVRDC ủó tiến hành một số thớ nghiệm ủối với giống lai và giống thuần cà chua song một vấn ủề lớn gõy trở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………19
ngại với cà chua vựng nhiệt ủới ủú là bệnh hộo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum) (AVRDC report 2001). Họ ủó tiến hành 2 thớ nghiệm: thớ nghiệm một gồm các giống thuần có khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn và thí nghiệm 2 là các giống lai kháng bệnh héo xanh vi khuẫn và vi rút xoăn lỏ ủể từ ủú tỡm ra ủược một số giống cú khả năng phỏt triển tốt cho vựng nhiệt ủới như: CLN2396B, CLN2396C, CLN2396D, CLN2400A, CLN2400B và cỏc giống PT4755, PT4767, PT4733 ủược khuyến cỏo là cỏc giống bố mẹ khỏng virus xoăn lỏ, giống CLN 2443, DC-B-7 là giống chịu ủược virus xoăn lỏ và hộo xanh vi khuẩn, năng suất của nú ủạt 101-118 tấn/ha.
Các nhà nghiên cứu cho thấy rằng việc cấy trực tiếp Agrobacterium lờn ủỉnh vũi nhụy của quả cà chua ủi ủến kết quả, và cho phộp tế bào cà chua biểu lộ gen ủược ủưa vào. Phương phỏp này ủược lấy tờn là “fruit agroinjection”, và sẽ hoạt ủộng hiệu quả hơn khi sử dụng trong ủiều kiện cú kích thích nhiệt của chất hoạt hóa Arabidopsis.
Với sự kiểm sốt thích hợp, các nhà nghiên cứu phỏng đốn rằng kỹ thuật này sẽ là một công cụ hữu ích trong ngành sinh học quả, vì nó sẽ có ích khi phõn tớch cấu trỳc gen của quả, những gen cú thể ảnh hưởng ủến quỏ trỡnh phát triển của quả.
Ngày nay, nhiều nghiên cứu ƯTL F1, ưu tiên dạng vô hạn, tiếp theo là bán hữu hạn và hữu hạn. Chọn giống cà chua năng suất cao, phục vụ tươi chế biến, chống chịu ủược virus xoăn lỏ và bệnh hộo xanh vi khuẩn. Hàng năm trờn thế giới, nhiều cụng ty hạt giống của Mỹ, Nhật, Phỏp, Hà Lan ủó giới thiệu nhiều giống lai F1 có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu sâu bệnh và cỏc ủiều kiện bất lợi mụi trường.
Trung tâm rau châu Á (AVRDC) [37] tại đài Loan, trong vòng 2 năm 2002, 2003 ủó nghiờn cứu và ủỏnh giỏ 8 giống cà chua quả nhỏ (Cherry tomato) như: CLN2545, CLN254DC...năng suất ủạt 15 tạ/ha, 20 giống cà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………20
chua chất lượng cao phục vụ chế biến (Processing tomato) như: CLN2498-68, CLN2498-78..., năng suất ủạt trờn 55 tấn/ha và 9 giống cà chua phục vụ ăn tươi, nấu chớn như: Taoyuan, Changhua, Hsinchu2... năng suất ủạt trờn 70 tấn/ha.tất cả cỏc giống cà chua triển vọng trờn ủều là giống lai.
Cà chua với khả năng thích ứng rộng, có tác dụng lớn về mặt dinh dưỡng, y học cũng như kinh tế. Ngày nay nú ủược rất ưa chuộng, ủó trở thành một trong những cây trồng chính và chiếm vị trí số 1 trong ngành sản xuất rau của nhiều nước trên thế giới.
2.6.2 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua là 1 loại rau ăn quả mọng, có thành phần dinh dưỡng phong phỳ cõn ủối, năng suất cao khả năng thớch ứng rộng với nhiều ủiều kiện sinh thỏi, ủặc tớnh di truyền tương ủối ổn ủịnh. Cú tỏc dụng lớn về mặt dinh dưỡng,y học cũng như kinh tế. Ngày nay nú rất ủược ưa chuộng ủó trở thành một trong những cây trồng chính và chiếm vị trí số một trong nghành sản xuất rau của nhiều nước trên thế giới.
Bảng 2.5a : Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới từ 2000-2005 Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (1000 tấn)
2000 3.750,176 27,192 101.975,637
2001 3.745,229 26,770 100.295,346
2002 3.998,219 27,005 107.972,098
2003 4.118,398 27,921 116.943,619
2005 4.570,869 27,222 124.426,995
Nguồn: FAO Database Static 2006[41]
Thống kê của FAO cho thấy diện tích trồng cà chua trên thế giới trên thế giới năm 2005 là 4.570,869 ha tăng gấp 1.4 lần so với năm 1995
Chõu Á ủứng ủầu thế giới về diện tớch trồng cà chua với diện tớch là 2.563,991 (ha). Chõu Âu ủứng ủầu về năng suất trồng cà chua 410,165(tạ/ha)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………21
Bảng 2.5b : Sản lượng cà chua trờn thế giới và 10 nước ủứng ủầu thế giới
Quốc gia 1995 2000 2003 2005
Thế giới 87.592,093 108.339,598 116.943,619 124.426,995 Trung Quốc 13.172,494 22.324,767 28.842,743 31.644,040
Mỹ 11.784,000 11.558,800 10.522,000 11.043,300 Thổ Nhĩ Kỳ 7.250,000 8.890,000 9.820,000 9.700,000
Ấn ðộ 5.260,000 7.430,000 7.600,000 7.600,000 Italy 5.182,000 7.538,100 6.651,505 7.087,016 Ai Cập 5.034,179 6.785,640 7.140,195 7.600,000 Tây Ban Nha 2.841,100 3.766,328 3.947,327 4.651,000 Braxin 2.715,016 2.982,840 3.708,600 3.396,767 Iran 2.403,367 3.190,999 4.200,000 4.200,000 Mêhico 2.309,968 2.086,030 3.148,136 2.800,115
Nguồn: FAO Database Static 2006[41]
Qua các năm 1995; 2000; 2003; 2005, sản lượng cà chua trên thế giới và mười nước dẫn ủầu luụn tăng. Trung Quốc và Mỹ là 2 nước cú sản lượng cà chua cao nhất thế giới, chiếm từ 8,8 ủến 25,4%. Trong ủú, Trung Quốc ủạt sản lượng cà chua cao nhất thế giới vào năm 2005, ủạt 31.644.040 tấn, chiếm 25,4%
sản lượng cà chua trên toàn thế giới.
2.7 Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống và sản xuất cà chua ở Việt Nam
2.7.1 Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
Cà chua là một cây rau chủ lực có diện tích trồng ngày càng tăng ở nước ta.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………22
Bảng 2.6. Diện tớch, năng suất và sản lượng cà chua giai ủoạn 2000 - 2005
Năm Diện tích
(1000ha)
Năng suất (Tạ/ha)
Sản lượng (1000 Tấn)
2000 13,729 151,260 207,658
2001 17,834 157,170 280,289
2002 18,868 165,500 312,178
2003 21,628 164,100 354,846
2004 24,644 172,100 424,126
2005 23,354 198,000 462,435
(Trích số liệu của cục thống kê 2006 ) Qua bảng 2.6 về số liệu thống kê năm 2006 ta thấy: năng suất cà chua trong 6 năm qua là thấp và khụng ổn ủịnh nhưng do diện tớch trồng tăng liờn tục nên sản lượng vẫn tăng. So với năng suất trung bình của thế giới thì còn thấp chỉ ủạt khoảng 60-65%. Diện tớch trồng cà chua trong nước tập trung chủ yếu ở cỏc tỉnh ủồng bằng và trung du Bắc Bộ như: Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phỳc..., cũn ở miền Nam tập trung ở các tỉnh: An Giang, Tiền Giang, Lâm ðồng...
Những nguyờn nhõn làm cho năng suất cà chua thấp và khụng ổn ủịnh ủú là: chưa cú bộ giống tốt, chưa ủầu tư thớch ủỏng vào mở rộng diện tớch sản xuất tập trung, quy vùng sản xuất và chưa làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh hại cũng như chưa ỏp dụng cỏc biện phỏp kỹ thuật sản xuất ủể ủạt năng suất cao.
Nhỡn chung sản xuất cà chua ở nước ta mới ủỏp ứng ủược nhu cầu ăn tươi, cũn nhu cầu chế biến cho cỏc nhà mỏy thỡ ủang cũn hạn chế rất nhiều.
Do ủú ủể tăng ủược năng suất, diện tớch và chất lượng cà chua thỡ một vấn ủề ủặt ra cho cỏc nhà chọn giống là phải chọn tạo ra bộ giống cú năng suất cao, phổ thớch ứng rộng, thời gian sinh trưởng khỏc nhau ủể cú thể trồng ủược ở nhiều vựng sinh thỏi khỏc nhau cũng như rói vụ ủể cung cấp nguyờn liệu cho các nhà máy chế biến.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………23
2.7.2 Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam
Cà chua ủó cú mặt từ hàng trăm năm trước và là ủối tượng chớnh trong nghiên cứu giống rau ở Việt Nam.
Cà chua là một trong những loại rau quan trọng và ủa dụng: sản phẩm ủược sử dụng ủể ăn tươi, chế biến cụng nghiệp và xuất khẩu tươi. ðể ủỏp ứng yờu cầu trờn, giống cà chua chọn tạo ra phải ủạt năng suất cao, ủộ Brix >
4,5% và ủộ cứng tốt, cú thể trồng trỏi vụ.
Nghiên cứu chọn tạo cà chua có những phương pháp:
* Thu thập nguồn vật liệu khởi ủầu: nguồn vật liệu là cỏc giống ủịa phương, các loài hoang dại, các giống nhập nội từ khắp nơi trên thế giới.
ðến nay chỳng ta ủó thu thập ủược 717 mẫu giống cà chua ủược lưu trữ tại viện nghiên cứu RQ, viện CLT & CTP, Viện DTNN và tại trường ðHNN.
* Chọn lọc cỏ thể nhiều lần ủể thuần húa giống và chọn dũng thuần từ tập đồn nhập nội.
* Chọn giống mới bằng phương phỏp lai hữu tớnh ủễ tạo ra con lai kết hợp ủược những ưu ủiễm của cả bố và mẹ.
Trong những năm gần ủõy, cỏc nhà khoa học Việt Nam (Viện Rau Quả, Viện CLT & CTP, Viện DTNN, Trường ðHNN...) ủó lai tạo và tạo ra nhiều giống cà chua lai mới có triển vọng, năng suất cao, chất lượng quả tốt, chống chịu ủược sõu bệnh, ủỏp ứng ủược nhu cầu sản xuất và tiờu thụ.
Phương phỏp này ủang ủược ỏp dụng rất phổ biến ở hầu hết cỏc loại cây trồng, và cũng không phải ngẩu nhiên mà các nhà khoa học về sinh học ủó cho rằng thế kỷ 21 là thế kỷ của sinh vật học, trong ủú cỏc giống cõy trồng và vật nuụi chiếm ưu thế, vị trớ tuyệt ủối trong són xuất nụng nghiệp.
Công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở nước ta có thể chia thành cỏc giai ủoạn: (theo tỏc giả Nguyễn Hồng Minh) [18].
- Giai ủoạn trước 1985:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………24
Sản xuất cà chua còn nhỏ lẽ, chủ yếu sữ dụng giống cà chua múi. Bên cạnh ủú một số giống cà chua ủược du nhập như Ba Lan... ngày càng mở rộng diện tích. Một số cơ sở nghiên cứu trong nước triễn khai các nghiên cứu về thu thập tài liệu (nhập nội), chọn lọc, ủỏnh giỏ, lai tạo. Cà chua sản xuất chủ yếu ở vụ thu ủụng, những năm cuối 1970 ủầu 1980 cỏc nghiờn cứu về thời vụ (Tạ Thu Cỳc, 1985) [5], ủề xuất ở miền Bắc cú thể trồng ủược vụ cà chua xuõn hố ủể mở rộng thời gian cung cấp sản phẩm.
- Giai ủoạn 1986-1995
Cỏc nhà nghiờn cứu về chọn tạo giống cà chua ủó thu ủược một số kết quả, ủi theo hai hướng: (1) Cỏc giống trồng ở ủiều kiện vụ ủụng “ truyền thống” như số 7, 214, Hồng Lan (Viện CLT&CTP), HP5 (Công ty xuất nhập khẩu rau quả Hải Phũng)...(2) Ở giai ủoạn này ủó tiến hành cỏc nghiờn cứu về tạo giống cà chua chịu núng ủể phục vụ cho trồng trỏi vụ. Trờn thế giới những năm 80 và ủầu 90 của thế kỹ qua ủó tập trung nghiờn cứu mạnh về cà chua chịu núng. Do ủiều kiện núng ở miền Bắc Việt Nam khỏ ủặc thự nờn nhiều cơ sở nghiờn cứu nước ta tới 1994-1995 vẫn chưa ủưa ra giống cà chua chịu núng ủể ủảm bảo chất lượng thương phẩm ủể trồng trong sản xuất. Trường ðH Nông Nghiệp Hà Nội là cơ quan nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua chịu núng cú hệ thống ở nước ta. Từ năm 1995 ủó chọn tạo ra giống cà chua MV1 cú khả năng chịu núng trồng ủược trỏi vụ ủỏp ứng về năng suất và chất lượng thương phẩm. Giống này phỏt triển sản xuất ủại trà lớn, tới năm 1997 MV1 ủược cụng nhận là giống quốc gia (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư,1998) [17], ủõy là giống cà chua chịu núng, trồng trỏi vụ ủầu tiờn chọn tạo ở nước ta trồng trên diện tích lớn ở vụ sớm và vụ muộn xuân hè.
- Giai ủoạn 1996-2005:
Từ trước năm 1995 nghiờn cứu tạo giống cà chua ƯTL ở nước ta ủó ủược ủề cập, song giai ủoạn từ sau 1995 vấn ủề này mới ủược phỏt triển mạnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………25
nhằm tạo ra cỏc giống cà chua lai cú ưu ủiểm trồng ở chớnh vụ và trỏi vụ.
Bờn cạnh ủú vấn ủề chọn tạo giống cà chua phục vụ chế biến cụng nghiệp cũng ủược chỳ trọng.
Giống cà chua lai số 1 ủược chọn từ tổ hợp lai P x HL1 do viện CLT &
CTP lai tạo. Là giống lai ủược cụng nhận giống quốc gia vào năm 2000.
Bằng phương pháp sử dụng ưu thế lai, Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư ủó nghiờn cứu và chọn ra ủược giống HT7. Tại hội nghị khoa học Bộ Nụng Nghiệp và Phỏt Triễn Nụng Thụn họp thỏng 9/2000, HT7 ủó ủược cụng nhận là giống quốc gia (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư,2006) [22].
Sau nhiều năm nghiên cứu, lai tạo, tuyển chọn và trồng thử nghiệm ở nhiều ủịa phương, cỏc nhà khoa học của Việt Nam ủó ủưa ra một số giống cà chua mới triển vọng ủược hội ủồng KHCN của Bộ NN & PTNT ủó cụng nhận và cho phộp ủưa vào sản xuất. Giống lai F1 PT18 là giống cà chua ủược viện nghiên cứu Rau quả tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể qua nhiều thế hệ trong nhiều năm từ dũng cà chua CLN2026D cú nguồn gốc từ AVRDC, ủến nay ủó thu ủược giống ổn ủịnh về di truyền, ủỏp ứng nhu cầu chế biến cụng nghiệp và thớch ứng với ủiều kiện canh tỏc ở từng vựng sinh thỏi ở nước ta, ủến năm 2004 ủó ủược hội ủồng KHCN của Bộ Nụng Nghiệp và PTNT cụng nhận là giống quốc gia, (Dương Kim Thoa, Trần Khắc Thi và cộng sự,2005) [30].
Ở giai ủoạn 2001-2005/2006 PGS.TS.Nguyễn Hồng Minh thuộc trường ðH NN Hà Nội tiếp tục nghiên cứu tạo ra giống cà chua theo hướng chất lượng cao.
Kết quả tạo ra giống HT21 là giống chất lượng cao, giống ủược thử nghiệm rộng và sản xuất thử từ năm 2002, ủầu năm 2004 HT21 cụng nhận khu vực húa và phỏt triển ủại trà. Năm 2004 ủó ủược hội ủồng KHCN của Bộ NN&PTNT công nhận là giống tạm thời. (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư,2006) [23].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………26
Bờn cạnh ủú mới ủõy trung tõm nghiờn cứu và phỏt triển giống rau trường ðHNN Hà Nội còn tạo ra 2 giống cà chua lai HT42 và HT160 là những giống cho năng suất cao trờn ủơn vị diện tớch. Cả 2 giống trờn hiện ủang ủược phỏt triển diện tớch sản xuất lớn ở cỏc vựng trồng rau.(Nguyễn Hồng Minh,2006) [21].
Trong số 12 dũng cà chua với ủặc tớnh chống chịu bệnh hộo xanh vi khuẩn từ trung tõm Rau thế giới ủược ủỏnh giỏ so sỏnh vào năm 2000. Giống CLN1462A ủược ủặt tờn là CHX1 ủó ủược Hội ủồng KH của Bộ NN&PTNT công nhận là giống tạm thời năm 2002.
- Giai ủoạn từ 2005-2006 trở ủi:
Ở giai ủoạn này sản xuất cà chua mini (quả nhỏ) ở nước ta ủó cú ủược sự khởi sắc về diện tớch(phục vụ chủ yếu cho ủúng hộp xuất khẩu).
Năm 2004-2005 ủó hoàn thiện quy trỡnh cụng nghệ sản xuất hạt giống cà chua lai quả nhỏ trờn quy mụ ủại trà, ủó tạo ra bộ giống cà chua lai quả nhỏ chất lượng cao phát triển cho sản xuất: năm 2006, 2007 giống cà chua lai quả nhỏ HT144 ủó phỏt triển trờn diện tớch sản xuất ủại trà lớn, phục vụ cho nội tiờu và xuất khẩu. HT144 là giống cà chua lai quả nhỏ ủầu tiờn của Việt Nam chất lượng cao cạnh tranh thành cụng với cỏc giống thế giới ủể phỏt triển sản xuất lớn.
Như vậy, cú thể núi ủiểm trọng yếu trong chiến lược nghiờn cứu, phỏt triển sản xuất cà chua ở nước ta là mở rộng quy mô ngày càng lớn các giống cà chua lai chất lượng cao, nhằm mở rộng các sản phẩm tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng và ủa dạng ở trong nước và xuất khẩu. Chỉ cú như vậy chỳng ta mới tạo ra ủược bước ủột phỏ mới trong phỏt triển sản xuất cà chua ở nước ta./.