Thông tin về mẫu nghiên cứu

Một phần của tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng Đến quyết Định sử dụng mỹ phẩm thuần chay cocoon của giới trẻ tại thành phố hồ chí minh (Trang 62 - 71)

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin về mẫu nghiên cứu

Cấu trúc mẫu điều tra được chia và thống kê theo các tiêu chí như giới tính, tuổi , nghề nghiệp, thu nhập, tần suất, quốc gia sử dụng mỹ phẩm, chiết suất tự nhiên hay không, biết đến mỹ phẩm Cocoon qua đâu.

Tất cả các bảng dữ liệu, biểu đồ tròn dưới đây đều là tác giả thu được từ phân tích dữ liệu nghiên cứu

Count Row N % Column N %

GIOITINH Nam 71 100.0% 33.6%

Nữ 140 100.0% 66.4%

TUOI từ 18 đến 24 tuổi 119 100.0% 56.4%

từ 24 đến 30 tuổi 58 100.0% 27.5%

trên 30 tuổi 34 100.0% 16.1%

NGHE NGHIEP học sinh , sinh viên 108 100.0% 51.2%

nhân viên văn phòng

48 100.0% 22.7%

freelancer 27 100.0% 12.8%

công nhân 14 100.0% 6.6%

cán bộ, viên chức 14 100.0% 6.6%

THU NHAP dưới 5 triệu 93 100.0% 44.1%

từ 5 đến 10 triệu 40 100.0% 19.0%

từ 10 đến 15 triệu 30 100.0% 14.2%

từ 15 đến 20 triệu 32 100.0% 15.2%

trên 20 triệu 16 100.0% 7.6%

TAN SUAT 1 lần/ngày 55 100.0% 26.1%

từ 2 đến 3 lần/ngày 129 100.0% 61.1%

1 lần/tuần 14 100.0% 6.6%

từ 2 đến 3 lần/ tuần 13 100.0% 6.2%

QUOC GIA Việt Nam 66 100.0% 31.3%

Pháp 22 100.0% 10.4%

Mỹ 47 100.0% 22.3%

Hàn Quốc 47 100.0% 22.3%

Trung Quốc 8 100.0% 3.8%

Khác 21 100.0% 10.0%

CHIET XUAT TU NHIEN

không 26 100.0% 12.3%

có 185 100.0% 87.7%

BIET DEN DAU quảng cáo 58 100.0% 27.5%

KOLs, influencer 37 100.0% 17.5%

mạng xã hội 84 100.0% 39.8%

bạn bè, người thân 32 100.0% 15.2%

Bảng 1. Bảng kết quả nghiên cứu của các biến mô tả

Hình 1. Biểu đồ thể hiện giới tính của mẫu nghiên cứu

Số lượng người tham gia khảo sát là 277, sau khi chọn lọc dữ liệu chúng tôi đã chọn được 211 bài khảo sát hợp lệ đưa vào bộ dữ liệu sơ cấp, kết quả về khảo sát giới tính: mẫu nghiên cứu có số người khảo sát là nam chiếm tỉ lệ 33.6%, số lượng người khảo sát nữ khá cao chiếm tỷ lệ là 66.4%.

Hình 2. Biểu đồ thể hiện tuổi của mẫu nghiên cứu

Kết quả khảo sát về tuổi: số lượng người khảo sát từ 18 đến 24 tuổi chiếm tỷ lệ cao là 56.4%, từ 24 đến 30 tuổi chiếm 27.5% và trên 30 tuổi chiếm 16.1%.

Hình 3. Biểu đồ thể hiện nghề nghiệp của mẫu nghiên cứu

Theo nghề nghiệp, số lượng người khảo sát là học sinh/ sinh viên chiếm tỉ lệ cao nhất là 51.2%, nhân viên văn phòng chiếm tỷ lệ là 22.7%, nhóm người freelancer 12.8% và nhóm người công nhân và cán bộ viên chức chiếm tỷ lệ thấp nhất là 6.6%.

Hình 4. Biểu đồ thể hiện thu nhập của mẫu nghiên cứu

Theo thu nhập, số lượng người khảo sát có thu nhập dưới 5 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất là 41.1%, do đa số người khảo sát là sinh viên tỷ lệ thuận với thu nhập thấp, thu nhập từ 5-10 triệu chiếm 19%, từ 10-15 triệu chiếm tỷ lệ 14.2%, từ 15-20 triệu chiếm 15.2% và chiếm tỷ lệ thấp nhất là thu nhập trên 20 triệu đa số bận rộn với công việc nên việc chăm sóc sức khỏe còn chưa được đề cao chú trọng nên tỷ lệ chỉ có 7.6%.

Hình 5. Biểu đồ thể hiện tần suất của mẫu nghiên cứu

Theo tần suất, số người sử dụng mỹ phẩm 1 lần/ngày chiếm tỷ lệ 26.1%, sử dụng từ 2 -3 lần/ngày chiếm tỷ lệ cao nhất là 61.1%, sử dụng 1 lần/tuần chiếm tỷ lệ 6.6% khá thấp và thấp nhất là sử dụng 2-3 lần/tuần chiếm tỷ lệ là 6.2%

Hình 6. Biểu đồ thể hiện câu hỏi sử dụng mỹ phẩm quốc gia nào?

Về câu hỏi sử dụng mỹ phẩm của quốc gia nào, số lượng người khảo sát chọn Việt Nam chiếm tỷ lệ khá cao là 31.3%, theo sau đó là Mỹ và Hàn Quốc đồng tỷ lệ 22.3%, nước khác chiếm 10% , thấp nhất là Trung Quốc chỉ có 3.8%.

Hình 7. Biểu đồ thể hiện mỹ phẩm chiết suất tự nhiên hay không ? Về việc khảo sát câu hỏi bạn có từng sử dụng mỹ phẩm chiết xuất từ thiên nhiên không?. Số lượng người khảo sát trả lời “Có” chiếm tỷ lệ rất cao là 87.7% và trả lời

“Không” chiếm tỷ lệ khá thấp là 12,3%.

Hình 8. Biểu đồ thể hiện câu hỏi biết đến mỹ phẩm qua đâu ?

Về câu hỏi bạn biết mỹ phẩm Cocoon qua đâu? Số người khảo sát trả lời là thông qua quảng cáo chiếm tỷ lệ 27.5%, KOLs influencer là 17.5%, khá cao với câu trả lời mạng xã hội chiếm 39,8%, qua bạn bè người thân chiếm 15.2%.

Và sau khi chúng tôi tìm hiểu sơ lược về các thông tin thu thập được qua việc khảo sát về các biến mô tả và để có thể hiểu rõ hơn về sự liên quan mật thiết cũng như muốn biết sự ảnh hưởng qua lại giữa các biến như thế nào. Chúng tôi sẽ đến phần chạy tương quan giữa các biến với nhau và xem xét có trường hợp đa cộng tuyến hay không ?

Bảng 2. Biểu đồ nghiên cứu hệ số tương quan giữa các biến mô tả Correlations

Gioi tinh

Tuoi Nghe nghiep

Thu nhap

Tan suat

Quoc gia

Chiet xuat tu nhien

Biet den dau

Gioitinh Pearson Correlation

1 -.15

5*

-.137* -.153* -.001 .022 .191** -.083

Sig. (2- tailed)

.024 .047 .027 .993 .748 .005 .227

N 211 211 211 211 211 211 211 211

Tuoi Pearson

Correlation -.155

*

1 .766** .739** .100 .132 -.163* -.071

Sig. (2- tailed)

.024 .000 .000 .147 .056 .018 .306

N 211 211 211 211 211 211 211 211

Nghe nghiep

Pearson Correlation

-.137

*

.766

**

1 .647** .176* .071 -.287** .073

Sig. (2- tailed)

.047 .000 .000 .011 .306 .000 .293

N 211 211 211 211 211 211 211 211

Thunhap Pearson Correlation

-.153

*

.739

**

.647** 1 .095 .147* -.246** -.087

Sig. (2- tailed)

.027 .000 .000 .167 .033 .000 .209

N 211 211 211 211 211 211 211 211

Tansuat Pearson Correlation

-.001 .100 .176* .095 1 .105 -.074 -.010

Sig. (2- tailed)

.993 .147 .011 .167 .128 .287 .890

N 211 211 211 211 211 211 211 211

Quocgia Pearson Correlation

.022 .132 .071 .147* .105 1 -.102 .120

Sig. (2- tailed)

.748 .056 .306 .033 .128 .139 .081

N 211 211 211 211 211 211 211 211

Chiet xuat tu nhien

Pearson Correlation

.191*

*

-.16 3*

-.287** -.246*

*

-.074 -.102 1 .029

Sig. (2- tailed)

.005 .018 .000 .000 .287 .139 .678

N 211 211 211 211 211 211 211 211

Biet den dau

Pearson Correlation

-.083 -.07 1

.073 -.087 -.010 .120 .029 1

Sig. (2- tailed)

.227 .306 .293 .209 .890 .081 .678

N 211 211 211 211 211 211 211 211

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

 Đầu tiên sẽ là biến giới tính và các biến còn lại

Ta thấy chỉ số Sig của biến tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, sử dụng mỹ phẩm tự nhiên không < 0.05 thì chúng ta sẽ tiếp tục xét đến chỉ số tương quan Pearson của bốn biến này thì ta thấy chỉ số tương quan Pearson của bốn biến này < 0.4 nên giữa biến giới tính và bốn biến này không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

 Biến giới tính và các biến còn lại sẽ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

 Biến độ tuổi và các biến còn lại (trừ biến giới tính đã phân tích ở trên)

Ta thấy chỉ số Sig của biến nghề nghiệp, thu nhập, mỹ phẩm tự nhiên hay không <

0.05 thì chúng ta sẽ xét tiếp chỉ số tương quan Pearson của các biến này thì ta thấy chỉ số tương quan Pearson của các biến này < 0.4, hai biến nghề nghiệp và thu nhập có Pearson

> 0.4 thể hiện sự tương quan mạnh giữa các biến nên giữa biến giới tính và các biến này không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

 Biến giới tính và các biến sẽ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

 Biến nghề nghiệp và các biến còn lại (trừ biến giới tính và biến độ tuổi đã phân tích trên)

Ta thấy chỉ số Sig của biến thu nhập, tần suất, sử dụng mỹ phẩm tự nhiên không <

0.05 thì chúng ta sẽ xét tiếp hệ số tương quan Pearson của các biến này thì ta thấy chỉ số tương quan Pearson của các biến này < 0.4 từ biến thu nhập > 0.4 thể hiện sự tương quan mạnh nên giữa biến giới tính và các biến này không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

 Biến nghề nghiệp và các biến sẽ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến

 Biến thu nhập và các biến còn lại (trừ biến giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp đã phân tích)

Ta thấy chỉ số Sig của biến sử dụng mỹ phẩm của nước nào và bạn hay sử dụng mỹ phẩm của nước nào < 0.05 thì chúng ta sẽ xét tiếp chỉ số tương quan Pearson của biến này thì ta thấy chỉ số tương quan Pearson < 0.4 nên giữa biến thu nhập và biến này không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

 Biến thu nhập và các biến sẽ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Một phần của tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng Đến quyết Định sử dụng mỹ phẩm thuần chay cocoon của giới trẻ tại thành phố hồ chí minh (Trang 62 - 71)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(127 trang)